Các doanh nghiệp thương mại có vai trò rất quan trọng đối với đời sống
kinh tế xã hội và còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Với vai trò là một
công cụ quản lý, kế toán phải được đổi mới một cách thực sự nhằm phù hợp với
các yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế đang dần hoàn thiện trong lĩnh vực này.
Mặt khác chế độ kế toán Việt nam hiện nay đang có nhiều sự thay đổi
dẫn tới sự lúng túng trong hạch toán ở các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại, mà thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại lại mang tính đa dạng rất cao ví dụ như: tự kinh doanh, nhận đại
lý ký gửi, cho thuê cửa hàng, kinh doanh siêu thị, hàng tự chọn v.v.
Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế
toán trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội “ có
ý nghĩa quan trọng giúp các doanh nghiệp thương mại phát triển bền vững và
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Luận văn khảo sát công tác tổ chức kế toán tại 3 loại hình doanh nghiệp
khác nhau thuộc Tổng công ty thương mại Hà nội là: Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Thực phẩm Hà nội (là loại hình Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên chưa chuyển đổi hình thức sở hữu); Công ty thương mại
dịch vụ Tràng Thi (Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước); Công ty cổ phần
Thăng Long (Công ty cổ phần).
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
thương mại
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thuộc
Tổng Công ty thương mại Hà Nội
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội
16 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Mở đầu
Các doanh nghiệp thương mại có vai trò rất quan trọng đối với đời sống
kinh tế xã hội và còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Với vai trò là một
công cụ quản lý, kế toán phải được đổi mới một cách thực sự nhằm phù hợp với
các yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế đang dần hoàn thiện trong lĩnh vực này.
Mặt khác chế độ kế toán Việt nam hiện nay đang có nhiều sự thay đổi
dẫn tới sự lúng túng trong hạch toán ở các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp thương mại, mà thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại lại mang tính đa dạng rất cao ví dụ như: tự kinh doanh, nhận đại
lý ký gửi, cho thuê cửa hàng, kinh doanh siêu thị, hàng tự chọn v.v.
Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế
toán trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội “ có
ý nghĩa quan trọng giúp các doanh nghiệp thương mại phát triển bền vững và
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Luận văn khảo sát công tác tổ chức kế toán tại 3 loại hình doanh nghiệp
khác nhau thuộc Tổng công ty thương mại Hà nội là: Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Thực phẩm Hà nội (là loại hình Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên chưa chuyển đổi hình thức sở hữu); Công ty thương mại
dịch vụ Tràng Thi (Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước); Công ty cổ phần
Thăng Long (Công ty cổ phần).
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
thương mại
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thuộc
Tổng Công ty thương mại Hà Nội
Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại Hà Nội
ii
Chương 1
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp
thương mại
1.1. Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp thương mại và ảnh hưởng
của nó tới tổ chức kế toán
1.1.1. Những đặc điểm cơ bản của các doanh nghiệp thương mại
Đặc điểm phương thức mua hàng, đặc điểm phương thức bán hàng,đặc
điểm chu kỳ kinh doanh
1.1.2. ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh thương mại tới công tác tổ
chức kế toán
1.2. vai trò, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp là hoạt động chủ quan của
Doanh nghiệp trong việc tổ chức vận dụng các phương pháp, nguyên tắc,
chuẩn mực và chế độ kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin
về tài sản, các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Vai trò của tổ chức kế toán
Vai trò của tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thương mại được
thể hiện: cung cấp thông tin cho nhà quản lý, phản ánh các chi phí bỏ ra, kết
quả lao động của tập thể, phản ánh toàn bộ sự vận động của tài sản, kết cấu
kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
1.2.3. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán
- Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý
- Tổ chức vận dụng các phương tiện tính toán hiện đại vào công tác kế toán
iii
- Thu thập, xử lý, phản ánh tổng hợp thông tin về tài sản, nguồn hình
thành tài sản và tình hình sử dụng các tài sản đó.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế và sử dụng các loại tài sản, vật tư...
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán
- Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hướng dẫn
CB CNV thực hiện tốt chế độ chính sách tài chính - kế toán.
- Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập và nộp đúng hạn các loại báo cáo tài chính
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thương mại
Tạo điều kiện hạch toán kế toán thực hiện tốt các yêu cầu cung cấp thông
tin tin cậy, kịp thời cho quản lý với chi phí thấp nhất, tổ chức kế toán phải
được thực hiện theo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc
nhất quán, nguyên tắc tự kiểm tra, nguyên tắc đồng bộ, nguyên tắc bất
kiêm nhiệm, nguyên tắc tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả, nguyên tắc linh
hoạt.
1.3. Nội dung tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Trong các doanh nghiệp thương mại việc lựa chọn hình thức tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp là một nội dung quan trọng của tổ chức kế toán có thể
lựa chọn các hình thức tổ chức bộ máy kế toán cơ bản là: Hình thức tổ chức
bộ máy kế toán tập trung, hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán, hình
thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán
1.3.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và ghi chép hạch toán ban
đầu trong doanh nghiệp thương mại
iv
Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin kiểm tra về trạng thái và sự
biến động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho
lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại tổng hợp kế toán.
Phân loại chứng từ kế toán
Phân loại chứng từ kế toán theo mức độ tài liệu trong chứng từ kế toán
gồm: chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) và chứng từ tổng hợp.
Phân loại chứng từ kế toán theo quy định của nhà nước về chứng từ kế toán
gồm chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
Vai trò của chứng từ kế toán
Được xét trên 3 phương diện: Phương diện quản lý, phương diện kế
toán, phương diện pháp lý.
Các yêu cầu và nguyên tắc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Xuất phát từ vai trò của chứng từ kế toán trong quản lý và trong công tác
kế toán, việc vận dụng hệ thống chứng từ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo về số lượng, chủng loại chứng từ phù hợp với cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh, quy mô sản xuất, trình độ tổ chức, quản lý.
- Tổ chức và luân chuyển chứng từ phải đáp ứng các yêu cầu về quản lý
tài sản, nguồn vốn, quá trình kinh doanh cũng như các nhu cầu thông tin cho
quản lý.
- Tổ chức vận dụng chứng từ phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định
của Nhà nước về chứng từ.
Để đáp ứng yêu cầu trên, việc tổ chức vận dụng chứng từ cũng cần tuân
thủ theo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán phải căn cứ vào chế độ do Nhà
nước ban hành, được thống nhất áp dụng về hệ thống biểu mẫu chứng từ bắt
buộc
v
- Tổ chức vận dụng chứng từ phải căn cứ vào cơ cấu tài sản, nguồn vốn,
đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý
- Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài
sản và tình hình biến động của chúng để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp
và luân chuyển giữa các bộ phận liên quan.
- Tổ chức vận dụng chứng từ phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm của
từng loại chứng từ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ
Tổ chức luân chuyển chứng từ là thiết lập đường đi cho mỗi loại chứng
từ, từ khâu lập, thu nhận, kiểm tra, hoàn chỉnh, sử dụng và bảo quản lưu giữ
chứng từ nhằm giúp việc ghi sổ kế toán, thông tin kinh tế nội bộ được khoa
học, nhanh chóng, bảo quản chặt chẽ.
Trên cơ sở các biểu mẫu chứng từ đã được xây dựng cho đơn vị mình, từ
đó tổ chức quy trình lập, luân chuyển và sử dụng chứng từ kế toán theo trình
tự sau: lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kế toán vào chứng từ
kế toán; kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán và lưu trữ bảo quản chứng từ.
1.3.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở doanh nghiệp
thương mại.
Hệ thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp thương mại đã được
xây dựng dựa vào bản chất, nội dung và nguyên tắc phân loại tài khoản, nhằm
phản ánh một cách thường xuyên liên tục có tính hệ thống tình hình vận động
của tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Khi tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở các doanh nghiệp
thương mại cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở doanh nghiệp thương mại phải
đảm bảo bao quát được toàn bộ hoạt động về kinh tế và tài chính của đơn vị,
vi
cũng như quá trình quản lý và sử dụng các nguồn lực theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước.
- Các doanh nghiệp thương mại mở các tài khoản cấp I, cấp II một cách
linh hoạt theo đúng chế độ kế toán đã được ban hành.
- Hệ thống tài khoản phải được vận dụng đơn giản dễ làm, dễ kiểm tra,
kiểm soát, đáp ứng được yêu cầu đối tượng quản lý của đơn vị.
- Phản ánh ghi chép nội dung, kết cấu, phạm vi hạch toán trên các tài
khoản kế toán phải đúng quy định, phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng
ngành từng lĩnh vực đối với từng đơn vị, đảm bảo khoa học, thống nhất với
quy định của chế độ kế toán của Nhà nước đã được ban hành.
- Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức trên máy vi tính,
phải đáp ứng được yêu cầu quản lý là cung cấp và sử dụng thông tin một cách
chính xác, kịp thời và phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán.
1.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán là phương tiện để ghi chép hệ thống hoá thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo
đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ công
tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
Nội dung và nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán
Sổ kế toán phải có kết cấu khoa học, hợp lý, đảm bảo những yếu tố quy
định; ngày, tháng ghi sổ, số liệu và ngày của chứng từ sử dụng để ghi sổ, tóm
tắt nội dung hoạt động kinh tế tài chính được ghi sổ, số tiền được ghi sổ, đảm
bảo thuận tiện việc ghi chép, hệ thống hoá, tổng hợp tài liệu, thuận tiện cho
việc nhận biết thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động
trong đơn vị.
Các loại sổ kế toán
vii
Phân loại sổ kế toán theo cách ghi chép trên sổ kế toán có 3 loại: Sổ ghi
theo thứ tự thời, sổ ghi theo hệ thống, sổ liên hợp
Phân loại sổ kế toán theo nội dung ghi chép trên sổ kế toán. Theo cách
này sổ kế toán được chia làm 3 loại: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi, sổ
kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán
Phân loại sổ kế toán theo cấu trúc mẫu số. Theo cách này sổ kế toán
chia ra làm 2 loại: Sổ tờ rơi, số đóng thành
Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hình thức kế toán, hiện nay các doanh nghiệp có thể
lựa chọn áp dụng một trong các hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký
sổ cái, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán nhật ký chứng từ,
hình thức kế toán nhật ký chung
1.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính.
Báo cáo quản trị: Là những báo cáo kế toán phục vụ cho nhu cầu quản
lý nội bộ doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà báo cáo kế toán quản trị
có nội dung cụ thể khác nhau
1.3.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra kế toán trong doanh nghiệp gồm các nội dung: Kiểm
tra việc ghi chép, xử lý, cung cấp thông tin; kiểm tra thực hiện chính sách, chế
độ quản lý kinh tế, kiểm tra tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán, đánh giá hiệu
quả công tác kế toán.
1.3.2.6. ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.
viii
Khi ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở doanh nghiệp sẽ đem lại lợi
ích chủ yếu sau:
- Giúp cho việc thu nhận, tính toán xử lý và cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Tiết kiệm chi phí hạch toán, đảm bảo công tác kế toán hiệu quả hơn,
hiệu suất công tác kế toán được nâng cao.
- Nâng cao trình độ trang bị khoa học kỹ thuật trong tổ chức kế toán.
Chương 2
Thực trạng tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội
2.1. giới thiệu chung về các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty thương mại hà
nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Thương mại Hà Nội ra đời và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 29/9/2004 theo Quyết định phê duyệt Đề án thành lập Tổng
công ty Thương mại Hà Nội số 129/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 11/8/2004 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Trong phạm vi luận văn này tôi chọn khảo sát tại 3 đơn vị thuộc Tổng
Công ty Thương mại Hà Nội là: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
thực phẩm Hà Nội, Công ty cổ phần Thăng Long, Công ty TMDV Tràng Thi.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty thương mại Hà Nội
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty thương mại Hà Nội
2.2. thực trạng tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công
ty thương mại hà nội
ix
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Các đơn vị thuộc Tổng công ty Thương mại Hà nội đã tổ chức bộ máy kế
toán theo mô hình tổ chức kế toán phân tán. Theo mô hình này, cơ cấu hoạt động
của bộ máy kế toán ở các Công ty được chia thành hai cấp: Cấp Công ty là
Phòng kế toán tài chính Công ty và cấp các đơn vị trực thuộc là các bộ phận kế
toán tài chính tại từng đơn vị riêng biệt.
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay việc lập chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ ở các Công
ty thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội được tuân thủ theo các bước sau:
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu ở các công ty chỉ sử dụng
hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ -
BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 20 tháng 03 năm 2006 về ban hành chế độ
kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp cùng các thông tư hướng dẫn.
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán
Nhìn chung các đơn vị căn cứ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ kế toán của đơn vị để vận dụng một
trong ba hình thức sổ kế toán, nhưng các đơn vị mà luận văn khảo sát đều vận
dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ .
Căn cứ vào
nghiệp vụ kinh
Lập chứng
từ
Kiểm tra
chứng từ
Lưu trữ và
bảo quản
Ghi sổ kế
toán chi
Phân loại
sắp xếp
x
2.2.3.4. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán gồm: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống
báo cáo quản trị.
* Hệ thống báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp mà luận văn khảo
sát được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
* Hệ thống báo cáo quản trị tại các doanh nghiệp luận văn khảo không
có quy định cụ thể, bắt buộc các mẫu biểu cần phải báo cáo.
2.2.3.5. Thực trạng về tổ chức công tác kiểm tra kế toán
Công tác kiểm tra thường tập trung vào nội dung sau:
- Kiểm tra việc thực hiện ghi chép, phản ánh trên các chứng từ tài khoản,
trên các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và các báo cáo tài chính
- Kiểm tra trách nhiệm, kết quả công tác của bộ máy kế toán, mối quan
hệ giữa bộ phận kế toán với các đơn vị phòng ban khác trong doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ tại các đơn vị trực thuộc.
- Phương pháp kiểm tra kế toán chủ yếu là phương pháp đối chiếu: Đối
chiếu giữa số liệu trên chứng từ với sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau,
đối chiếu giữa số liệu trên sổ tổng hợp với sổ kế toán chi tiết.
2.2.3.6. Thực trạng tình hình áp dụng tin học vào công tác kế toán.
Cho đến nay, các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà
nội hầu hết đều đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, nhưng
việc sử dụng phần mềm kế toán lại khác nhau vì chưa có sự chỉ đạo thống nhất
của Tổng Công ty. Tại các đơn vị mà luận văn khảo sát đã ứng dụng tốt tin học
vào công tác kế toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ tổng hợp, chi tiết, xử lý
chứng từ và đưa ra báo cáo tài chính theo một sổ hệ thống liên hoàn thống nhất.
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty Thương mại Hà Nội
xi
2.3.1. Về ưu điểm
- Việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc thù của các đơn vị,
- Việc sử dụng hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán đã
đảm bảo tuân thủ đúng những quy định, chế độ
- Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán khá thống nhất trong hoạt
động kinh doanh
- Việc vận dụng hệ thống báo cáo kế toán liên quan đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp khá ngắn gọn, theo đúng chế độ kế toán của Nhà
nước ban hành
2.3.2. Về nhược điểm: Tổ chức bộ máy kế toán chỉ tập trung cung cấp thông
tin cho kế toán tài chính chưa chú trọng đến kế toán quản trị, chưa chú trọng
đến việc lập các báo cáo quản trị, hệ thống tài khoản chi tiết chưa đầy đủ, các
sổ kế toán chi tiết thường không được in ra theo qui định của chế độ kế toán.
Chương 3
Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp thuộc
Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
3.1. sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán tại các công ty thuộc Tổng
Công ty thương mại hà nội
3.2. Một số yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán tại các công ty
thuộc tổng công ty thương mại hà nội
3.2.1.Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế toán
Hoàn thiện tổ chức kế toán trong các công ty thuộc Tổng công ty thương
mại Hà nội cần phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau:
- Một là hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp thuộc Tổng
Công ty Thương mại Hà Nội phải trên cơ sở tuân thủ các chính sách, chế độ
về tài chính và kế toá
xii
- Hai là phải tính đến hiệu quả kinh tế, nghĩa là phải mang lại lợi ích
nhiều hơn so với chi phí bỏ ra cho việc hoàn thiện
- Ba là phải có tính khả thi, nghĩa là phải dễ làm, đơn giản, phù hợp với
cơ cấu tổ chức, phù hợp với trình độ cán bộ kế toán của đơn vị, phù hợp với
đặc thù kinh doanh của đơn vị
- Bốn là phải đảm bảo thiết lập được mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa
các nhân viên kế toán với nhau một cách khoa học, chặt
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán
Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán phải tôn trọng các nguyên
tắc sau:
- Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán phải phù hợp với nguyên
tắc tổ chức kế toán nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán theo
các chế độ, thông lệ kế toán được quy định.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với đặc điểm, điều
kiện, hoàn cảnh của từng doanh nghiệp, phải phù hợp với trình độ quản lý,
trình độ kế toán của các doanh nghiệp.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải bảo đảm thu nhận, kiểm tra
xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp đầy đủ, chính
xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp và Nhà nước.
- Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán phải phù hợp với điều
kiện về nhân lực và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, trình độ trang bị các
phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép và xử lý thông tin của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải bảo đảm được yêu cầu tiết
kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động kế toán.
3.3. Nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp thuộc tổng
công ty thương mại hà nội.
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
xiii
Đối với các doanh nghiệp có quy mô và địa bàn hoạt động rộng lớn như
các doanh nghiệp này thì áp dụng hình thức tổ chức kế toán vừa tập trung vừa
phân tán là phù hợp nhất; vì nó đáp ứng được các yêu cầu của việc chỉ đạo,
kiểm tra và tính kịp thời của các hoạt động kinh doanh trong đơn vị, đồng thời
tiện lợi cho việc phân công, phân nhiệm, thuận tiện cho việc trang bị các
phương tiện, kỹ thuật tính toán xử lý và cơ giới hóa công tác kế toán.
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
3.3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Để hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán ở doanh nghiệp, cần tập trung
vào các giải pháp sau:
Thứ nhất, căn cứ vào đặc thù kinh doanh, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp và chế độ chứng từ hướng dẫn để xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu
cho các chỉ tiêu thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp.
Thứ hai, cải tiến quy tình luân chuyển chứng từ một cách khoa học cho
từng loại chứng từ, rút