Thị trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến
sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị trường này
là rất lớn với quy mô thị trường trên 90 triệu dân số.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như để tăng tính cạnh tranh với
các ngân hàng khác, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ một
ngân hàng định hướng bán buôn nay chuyển hướng chiến lược bán buôn đi đôi với
phát triển bán lẻ, tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ
làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững, và đặc biệt chú trọng đến tín dụng đối với
khách hàng cá nhân. Sở giao dịch, một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ
thống Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, trong những năm
gần đây đã không ngừng đẩy mạnh mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân,
đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của khách hàng,
nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, do sinh sau đẻ muộn, nên hoạt
động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở giao dịch vẫn còn tồn đọng những
vướng mắc chủ quan cũng như khách quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng
trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp
khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Đó cũng
là lý do tôi chọn đề tài “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình, với hy vọng sẽ đóng góp cho cho sự mở rộng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở giao dịch.
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong
những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình mở rộng tín dụng trong giai đoạn 2011-
2013, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong
những năm kế tiếp. Mở rộng tín dụng bao hàm nhiều nội dung, trong phạm vi đề tài,ii
mở rộng tín dụng được đề cập chủ yếu là tăng trưởng dư nợ, tăng quy mô khách
hàng trên cơ sở kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Do hạn chế về mặt số liệu, luận văn tập trung vận dụng một số phương pháp
thống kê trong phân tích tình hình mở rộng tín dụng trong giai đoạn 2011 – 2013 tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Thị trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến
sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị trường này
là rất lớn với quy mô thị trường trên 90 triệu dân số.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như để tăng tính cạnh tranh với
các ngân hàng khác, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ một
ngân hàng định hướng bán buôn nay chuyển hướng chiến lược bán buôn đi đôi với
phát triển bán lẻ, tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ
làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững, và đặc biệt chú trọng đến tín dụng đối với
khách hàng cá nhân. Sở giao dịch, một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ
thống Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, trong những năm
gần đây đã không ngừng đẩy mạnh mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân,
đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của khách hàng,
nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, do sinh sau đẻ muộn, nên hoạt
động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở giao dịch vẫn còn tồn đọng những
vướng mắc chủ quan cũng như khách quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng
trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp
khắc phục những hạn chế và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Đó cũng
là lý do tôi chọn đề tài “Mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình, với hy vọng sẽ đóng góp cho cho sự mở rộng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở giao dịch.
Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong
những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình mở rộng tín dụng trong giai đoạn 2011-
2013, từ đó đưa ra giải pháp mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong
những năm kế tiếp. Mở rộng tín dụng bao hàm nhiều nội dung, trong phạm vi đề tài,
ii
mở rộng tín dụng được đề cập chủ yếu là tăng trưởng dư nợ, tăng quy mô khách
hàng trên cơ sở kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Do hạn chế về mặt số liệu, luận văn tập trung vận dụng một số phương pháp
thống kê trong phân tích tình hình mở rộng tín dụng trong giai đoạn 2011 – 2013 tại
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận về mở rộng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM. Trong đó đề cập khái niệm
NHTM, tín dụng NHTM; khái niệm, đặc điểm, phân loại của tín dụng cá nhân căn
cứ vào thời hạn tín dụng, mục đích tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay, nguồn gốc
của khoản nợ, phương thức hoàn trả nợ.
Chương 1 cũng đề cập đến sự cần thiết, khái niệm và phương thức mở rộng
tín dụng đối với khách hàng cá nhân, trong đó: Mở rộng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân của NHTM được hiểu trong phạm vi của luận văn này là quá trình mà
ngân hàng tăng số dư nợ tín dụng, tăng quy mô khách hàng trên cơ sở kiểm soát rủi
ro trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Kết quả mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân được phản ánh thông
qua các chỉ tiêu bao gồm: 1/ Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng và chất
iii
lượng tín dụng và 2/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng số lượng khách hàng.
Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng và lượng tín dụng bao gồm: 1/ Các chỉ
tiêu phản ánh về dư nợ tín dụng và 2/ Các chỉ tiêu nợ xấu. Các chỉ tiêu phản ánh về
dư nợ tín dụng là nhóm chỉ tiêu định lượng phản ánh các chỉ số liên quan đến dư nợ
tín dụng tại một thời điểm xác định của ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm: 1/
Dư nợ tín dụng; 2/ Dư nợ tín dụng cá nhân; 3/ Doanh số cho vay; 4/ Doanh số thu
nợ; 5/ Dư nợ bình quân của một khách hàng cá nhân; 6/ Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá
nhân trên tổng dư nợ tín dụng; 7/ Mức tăng tuyệt đối dư nợ tín dụng cá nhân; 8/
Mức tăng trưởng dư nợ bình quân trên một khách hàng cá nhân; 9/ Tốc độ phát triển
dư nợ tín dụng cá nhân; 10/ Tốc độ phát triển dư nợ bình quân trên một khách hàng
cá nhân và 11/ Số vòng quay tín dụng. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh tăng trưởng số
lượng khách hàng của ngân hàng bao gồm: 1/Chỉ tiêu số lượng khách hàng và 2/ chỉ
tiêu mức tăng trưởng số lượng khách hàng. Thông qua các chỉ tiêu này sẽ đánh giá
được thực trạng mở rộng tín dụng cá nhân hiện tại của SGD.
Đồng thời, chương 1 cũng nếu ra các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín
dụng cá nhân bao gồm nhóm nhân tố khách quan cũng như nhóm các nhân tố chủ
quan từ phía Ngân hàng.
Trong đó, nhóm nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố môi trường vĩ mô
và các nhân tố khách hàng.
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, lực lượng, thể chế, năm bên ngoài tổ
chức mà nhà quản trị khó kiểm soát được, nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động và kết quả hoạt động của ngân hàng. Các nhân tố môi trường vĩ mô
đều có mối quan hệ tướng tác với nhau để cùng tác động đến hoạt động của ngân
hàng. Các nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân
bao gồm: 1/ Môi trường kinh tế; 2/ Môi trường chính trị - pháp luật; 3/ Các chính
sách kinh tế của Nhà nước và sự liên hệ giữa các phần tử của hệ thống kinh tế; 4/
Môi trường văn hóa – xã hội; 5/ Nhân tố kỹ thuật – công nghệ và 6/ Những nhân tố
bất khả kháng.
iv
Nhân tố khách hàng là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng một
cách khách quan đến từ phía khách hàng bao gồm các nhân tố như là đạo đứ của
người vay, khả năng tài chính của khách hàng, tài sản đảm bảo.
Còn nhóm nhân tố chủ quan bao gồm 8 nhân tố: 1/ Chiến lược kinh doanh
của ngân hàng; 2/ Chính sách tín dụng; 3/ Quá trình thẩm định khách hàng ; 4/
Nguồn vốn của ngân hàng; 5/ Cán bộ tín dụng ; 6/ Công tác quảng cáo bán hàng; 7/
Mạng lưới phân phối của ngân hàng và 8/ Cơ sở vật chất thiết bị. Đây là nhóm nhân
tố phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng. Do đó nó sẽ là những nhân tố ngân
hàng có thể chi phối được. Nếu ngân hàng có một chính sách chiến lược tổng thể và
lâu dài cho hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân thì hoạt động này sẽ có
điều kiện để phát triển và ngày một hoàn thiện hơn.
Chương 1 cũng trình bày các phương pháp sẽ thực hiện để nghiên cứu thực
trạng mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại SGD.
Thông qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng kết hợp với nghiên cứu thực
trạng, bằng các phương pháp thông kê hồi quy tương quan, phương pháp chuyên
gia, ta sẽ nhận biết được thành công/hạn chế trọng thực trạng mở rộng tín dụng cá
nhân tại SGD; đánh giá được mức độ ảnh hưởng mạnh/yếu, tích cực/tiêu cực của
các nhân tố, từ đó tiếp tục phát huy những gì đạt được, và đưa ra giải pháp khắc
phục những các hạn chế còn tồn tại nhằm tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại SGD.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Nội dung chương 2 khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sở giao
dịch Vietcombank và cơ cấu tổ chức của SGD.
Tiếp theo chương 2 đề cập đến tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao
dịch Vietcombank về các mặt huy động vốn, sử dụng vốn và kết quả tài chính trong
3 năm 2011 – 2013. Trong những năm gần đây, Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP
v
Ngoại thương Việt Nam rất chú trọng và luôn có những biện pháp nhằm thu hút tối
đa nguồn vốn của dân cư cũng như của các doanh nghiệp. Năm 2012 tổng nguồn
vốn của Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đạt 43,610.90 tỷ
đồng, giảm 0.53% so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 thì tổng huy động lại tăng
lên 3.4% so với năm 2013 và đạt 45,092.23 tỷ đồng.
Huy đông vốn và sử dụng vốn là hai nghiệp vụ quan trọng nhất trong một
NHTM. Huy động vốn tốt mà sử dụng vốn lại không hiệu quả sẽ gây tổn thất cho
ngân hàng. Cũng như các ngân hàng khác, sau khi huy động vốn, SGD nhanh chóng
tìm các biện pháp để sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhằm mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, cũng như đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Năm
2013, tổng dư nợ của Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đạt
11,331.80 tỷ đồng, tăng 3.79% so với năm 2012. Trong đó, dư nợ VND đạt
7,772.95 tỷ đồng tăng 562.50 tỷ VND (tăng 7.80%) so với năm 2012 và dư nợ
ngoại tệ quy VND đạt 3,558.85 tỷ VND giảm 148.50 tỷ VND (-4.01%).
Ba năm qua trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa
bàn, SGD vẫn phấn đấu không ngừng để đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Kết quả
kinh doanh năm 2013 sụt giảm (-18.63%) so với năm 2012 cụ thể: Tổng thu năm
2013 đạt 5,656.12 tỷ đồng tăng 1.015.81 tỷ đồng, tương ứng tăng 21.89% so với
năm 2012, Tổng chi năm 2013 đạt 4,644.22 tỷ đồng tăng 1247.54 tỷ đồng, tương
ứng 36.73% so năm 2012, tăng mạnh hơn so với tổng thu năm 2013.
Chương 2 đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
thông qua các nhóm chỉ tiêu đã đề cập tại chương 1. Dư nợ cho vay chỉ chiếm một
phần nhỏ so với tổng dư nợ cho vay của SGD. Tuy nhiên, những năm đã có sự tăng
trưởng từ 954.85 tỷ năm 2011 lên 1,586.67 tỷ năm 2012 tăng 14.53% so với năm
2011, và tăng vọt lên 2,086.67 tỷ đồng vào năm 2013, tuy vậy tổng dư nợ nợ tín
dụng đối với khách hàng cá nhân chỉ chiếm dưới 20% trên tổng dư nợ của SGD. So
với một số ngân hàng khác tỷ lệ của SGD vẫn còn khá nhỏ. Nhiều ngân hàng
thương mại ở Việt Nam có số dư của hoạt động cho vay cá nhân chiếm khoảng 25-
30 tổng dư nợ của ngân hàng, thậm chí còn cao hơn, chẳng hạn như đối với ngân
vi
hàng thương mại cổ phần VPBank là 40, trong các ngân hàng này lợi nhuận thu
được từ hoạt động tín dụng cá nhân đã đóng góp phần lớn vào lợi nhuận của ngân
hàng.
Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu biến động qua các năm từ 2.64 năm 2011 xuống
0.26 năm 2012 nhưng lại tăng lên 0.81 năm 2013. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn nằm
trong tầm kiểm soát của SGD.
Lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với SGD tăng dần đều qua các năm
từ 1.534 người năm 2011 lên 1.875 người năm 2012 và 2.027 người năm 2013,
tương ứng năm 2012 tăng 341 người (22.23%) so với năm 2011 và năm 2013 tăng
152 người (8.11%) so với năm 2012. Điều này cũng thể hiện đúng tinh thần định
hướng phát triển bán buôn đi đôi với bán lẻ cũng như nỗ lực SGD trong thời gian
qua.
Thông qua các chỉ tiêu, luận văn đánh giá những thành công và hạn chế của
tình hình mở rộng hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch. Về hạn chế, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng chậm lại, từ 166.17% năm 2012 chỉ còn 131.51% năm 2013; số
lượng khách hàng cá nhân và dư nợ bình quân trên một khách hàng đều có xu
hướng tăng chậm lại; sản phẩm cho vay của SGD còn quá nghèo nàn, mới chỉ phát
triển mạnh ở các sản phẩm truyền thống như: mua nhà, mua ô tô; các hoạt động
marketing của SGD thiếu nhất quán, kém bài bản kể từ khâu nghiên cứu thị trường,
tiếp thị sản phẩm cho đến khâu “bán hàng” trực tiếp tạo hình ảnh thiếu chuyên
nghiệp trong mắt khách hàng; số lượng cán bộ tín dụng SGD là quá mỏng so với
khối lượng công việc và số lượng khách hàng.
Chương 2 đánh giá kết quả mô hình hồi quy tương quan, tìm ra hai nhân tố
có ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cá nhân tại SGD là: nhân tố lãi suất có ảnh
hưởng quan trọng nghịch chiều với với tín dụng và nhân tố nhân viên tín dụng có
ảnh hưởng thuận chiều mạnh mẽ tới tín dụng cá nhân.
Dựa trên kết quả mô hình và phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thông qua
các chỉ tiêu, kết hợp lý luận và thực tiễn để tìm ra các nguyên nhân khách quan và
chủ quan tác động tới trong hoạt động mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
vii
tại Sở giao dịch Vietcombank. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng bao gồm
nguyên nhân từ: chính sách tín dụng, công tác quảng cáo bán hàng, cán bộ tín dụng,
mạng lưới phân phối của ngân hàng, cơ sở vật chất thiết bị. Nguyên nhân khách
quan bao gồm các nhân tố môi trường vĩ mô và các nhân tố khách hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trong điều kiện phát triển của thị trường tài chính và thị trường chứng khoán
còn nhiều khó khăn, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng như kinh tế hiện nay thì
việc sử dụng các giải pháp mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng có ý nghĩa rất to lớn đối với việc phát triển kinh tế địa phương nói chung và
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói riêng.
Thông qua nghiên cứu thực tiễn ở chương 2, kết hợp với việc nghiên cứu
định hướng phát triển, chiến lược trung dài hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam và định hướng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam, luận văn đã đưa ra một số nhóm giải pháp.
Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng bao gồm giải pháp về: chính sách
khách hàng và chính sách sản phẩm. Các giải pháp về chính sách khách hàng bao
gồm: tăng cường công tác chăm sóc khách hàng theo từng loại đối tượng khách
hàng mà chi nhánh thực hiện các hoạt động chăm sóc phù hợp nhằm kích thích nhu
cầu, thu hút, giữ vững khách hàng, mở rộng và chiếm lĩnh thị phần như đối với
khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện có, khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ,
khách hàng bình thường; đồng thời cũng phải đa dạng hóa khách hàng. Các giải
pháp về sản phẩm bao gồm phát triển cải tiến, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng;
đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng tạo ra những bộ sản phẩm trọn gói
và bán chéo sản phẩm.
viii
Nhóm giải pháp về đẩy mạnh công tác quảng cáo, nâng cao thương hiệu như:
quan tâm đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu thị trường; thực hiện tiếp thị
quảng bá sản phẩm hiệu quả đi đôi với quảng cáo thương hiệu Sở giao dịch; xây
dựng văn hoá tác phong phục vụ khách hàng mang dấu ấn riêng; tạo ra sự thống
nhất, nhất quán hình ảnh của Sở giao dịch tại mọi địa điểm giao dịch.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra nhóm giải pháp về nguồn nhân lực trong
công tác tuyển dụng và công tác đào tạo; nhóm giải pháp về phát triển mạng lưới
kênh phân phối và nhóm giải pháp nâng cấp và phát triển công nghệ ngân hàng.
Cuối cùng, chương 3 cũng đưa ra một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Sở giao dịch
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Để tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn trong thời gian tới, SGD cần
phải nỗ lực rất lớn trong việc thực hiện nhiều hơn các giải pháp và kiến nghị đề xuất
trong bài viết này, nhằm khắc phục các nhược điểm, phát huy thế mạnh để hướng
tất cả hoạt động đến với mục tiêu duy nhất: phục vụ và làm hài lòng khách hàng.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của
xã hội về mọi mặt thì tín dụng đối với khách hàng cá nhân là một xu thế tất yếu
trong hoạt động Ngân hàng, đây sẽ là một lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao cho các
ngân hàng. Hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân đã khẳng định vai trò
tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người dân mà còn với toàn bộ nền
kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng cá nhân, Sở giao dịch
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam những năm gần đây đã tích cực thực
hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng
cá nhân, khẳng định vai trò là chi nhánh lớn của một ngân hàng đa năng và có chất
lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào
thành tích chung của hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Sở giao dịch còn có nhiều hạn
chế trong việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Vì vậy, việc
ix
đưa ra và thực hiện những giải pháp để mở rộng tín dụng đối với hoạt động cá nhân
là một nhu cầu rất cần thiết đối với các Ngân hàng.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động tín dụng đối với hoạt động cá
nhân tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, được sự hướng
dẫn của GS.TS Phan Công Nghĩa, em đã đi vào phân tích và nêu ra những thành
công và những còn hạn chế trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Sở giao dịch, từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp với mong muốn hoạt động
này ngày càng được mở rộng tại Sở giao dịch, giúp ích phần nào được cho Ngân
hàng và cho những người có nhu cầu vay vốn.
Với thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, luận văn sẽ không tránh
khỏi những khuyết điểm nhất định. Rất mong nhận được góp ý, chỉ dẫn, giúp đỡ của
thầy cô, các bạn quan tâm để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa cho đề tài.
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục “Lý do chọn đề tài” gồm 3 tiểu mục: 1/ “Tính cấp thiết của đề tài”; 2/ “Tổng
quan về tình hình nghiên cứu đề tài” và 3/ Tính mới và những đóng góp của luận văn.
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tín dụng đối với khách hàng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng
kiến sự cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị trường này là
rất lớn với quy mô thị trường trên 90 triệu dân số. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, thu nhập
không ngừng tăng lên với phong cách sống hiện đại và nhu cầu chi tiêu cao. Vì vậy đây
là mảng kinh doanh có thể mang lại cơ hội và nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường cũng như để tăng tính cạnh tranh với các
ngân hàng khác, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ một ngân
hàng định hướng bán buôn nay chuyển hướng chiến lược bán buôn đi đôi với phát triển
bán lẻ, tiếp tục củng cố phát triển bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ sở nền
tảng phát triển bền vững, và đặc biệt chú trọng đến tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Sở giao dịch, một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam, trong những năm gần đây đã không ngừng đẩy mạnh
mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế
cho vay phù hợp nhu cầu của khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy
nhiên, do sinh sau đẻ muộn, nên hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Sở
giao dịch vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách quan cũng như chủ quan làm ảnh
hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh.
1.2. Tổng quan về tính hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh chủ đề về tín dụng ngân hàng thương mại, tín dụng đối với khách
hàng cá nhân và mở rộng tín dụng, có khá nhiều công trình đã đề cập đến dưới nhiều góc
11
độ khác nhau và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong đó đáng chú ý có một số công
trình sau đây:
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhậpu
khẩu tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội” của của tác giả Lê Tuấn Anh, trường Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2003. Luận văn đã nghiên cúu một số vấn đề cơ bản về tín dụng
xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại, kết hợp với v