Trong nền kinh tế toàn cầu hoá vớ i sự caṇ h tranh gay gắt hiêṇ nay , để có được
những kết quả như mong đơị, các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực vươn lên . Muốn làm
đươc̣ điều đó thì bộmáy quản lý doanh nghiêp̣ rất cần những số liêụ chính xác từ hoaṭ
đôṇ g sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp̣ mình . Điều đó cần có sự góp sứ c không nhỏ
của bộ máy kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu , chi phí, xác định kết
quả kinh doanh nói riêng.
Xuất phát từ lý do đó , tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu , chi phí v à xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng
không Sân bay Nôị Bài (NASCO)” làm đề tài luâṇ văn thac̣ sỹ của mình .
Luâṇ văn góp phần làm rõ môṭ số lý luâṇ cơ bản về kế toán doanh thu , chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiêp̣ , qua xem xét và đánh giá thưc̣ traṇ g
kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇ h kết quả kinh doanh taị Công ty Cổ phần dic̣ h vu ̣
hàng không sân bay Nội Bài luận văn đề xuất một số giải p háp nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác điṇ h kết quả kinh doanh taị Công ty nói riêng và các Công ty có
cùng loại hình nói chung.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán doanh thu , chi phí và
xác điṇ h kết quả kinh doanh taị Công ty Cổ phần dic̣ h vu ̣hàng không sân bay Nôị Bài .
Luâṇ văn đươc̣ chia làm 4 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứ u
Chương 2: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần dic̣ h vu ̣hàng không Sân bay Nôị Bài.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh t ại Công ty cổ phần dic̣ h vu ̣hàng
không Sân bay Nôị Bài.
8 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vu hàng không sân bay Nội Bài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUÂṆ VĂN
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá với sư ̣caṇh tranh gay gắt hiêṇ nay , để có được
những kết quả như mong đơị, các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực vươn lên . Muốn làm
đươc̣ điều đó thì bô ̣máy quản lý doanh nghiêp̣ rất cần những số liêụ chính xác từ hoaṭ
đôṇg sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp̣ mình . Điều đó cần có sư ̣góp sức không nhỏ
của bộ máy kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán doanh thu , chi phí , xác định kết
quả kinh doanh nói riêng .
Xuất phát từ lý do đó , tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu , chi phí v à xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng
không Sân bay Nôị Bài (NASCO)” làm đề tài luâṇ văn thac̣ sỹ của mình .
Luâṇ văn góp phần làm rõ môṭ số lý luâṇ cơ bản về kế toán doanh thu , chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiêp̣ , qua xem xét và đánh giá thưc̣ traṇg
kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty Cổ phần dic̣h vu ̣
hàng không sân bay Nội Bài luận văn đề xuất một số giải p háp nhằm hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty nói riêng và các Công ty có
cùng loại hình nói chung .
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán doanh thu , chi phí và
xác điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty Cổ phần dic̣h vu ̣hàng không sân bay Nôị Bài .
Luâṇ văn đươc̣ chia làm 4 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần dic̣h vu ̣hàng không Sân bay Nôị Bài .
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh t ại Công ty cổ phần dic̣h vu ̣hàng
không Sân bay Nôị Bài .
Trong chương 1, tác giả trình bày :
Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài , các quan điểm
khác nhau về kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị môṭ số doanh
nghiêp̣ khác.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả
kinh doanh taị Công ty Cổ phần dic̣h vu ̣hàng khô ng sân bay Nôị Bài , từ đó đưa ra môṭ số
giải pháp hoàn thiện .
Luâṇ văn đươc̣ nghiên cứu dưạ trên phương pháp nghiên cứu tài liêụ , phương
pháp quan sát và phỏng vấn, xử lý các thông tin đa ̃thu thâp̣ đươc̣ .
Những đóng góp của đề tài: Luâṇ văn đa ̃làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế
toán doanh thu , chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp . Hoàn
thiêṇ kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh t ại Công ty cổ phần dic̣h vu ̣
hàng không sân bay Nôị Bài.
Trong chương 2, tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về k ế toán doanh
thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiêp̣ .
Trước hết, tác giả trình về khái niệm k ế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh; đăc̣ điểm, yêu cầu quản lý doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiêp̣ ; nôị dung kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiêp̣ theo chuẩn mưc̣ kế toán Viêṭ Nam (VAS) và chế độ kế toán
Viêṭ Nam hiêṇ hành.
Qua các nôị dung trên , tác giả đã chỉ ra được doanh thu , chi phí , kết quả kinh
doanh là gì , yêu cầu quản lý đối với liñh vưc̣ này ra sao . Tác giả đã trình bày chi tiết về
nôị dung kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh theo Chuẩn mưc̣ kế
toán Việt Nam.
Chuẩn mưc̣ số 14 “Doanh thu và thu nhâp̣ khác” quy điṇh rõ cách xác điṇh doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dic̣h vu ̣, doanh thu hoaṭ đôṇg tài chính , thu nhâp̣ khác.
Từ đó, chuẩn mưc̣ cũng đưa ra phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mưc̣ số 1 “Quy điṇh chung” và chuẩn mưc̣ s ố 15 “Chi phí đi vay” đa ̃quy
điṇh rõ cách xác điṇh và phương pháp ghi nhâṇ chi phí sản xuất kinh doanh , chi phí tài
chính và chi phí khác .
Luâṇ văn cũng đa ̃nêu chi tiết về kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiêp̣ theo quy điṇh của chế đô ̣kế toán , cụ thể là Thông tư
200/2014/TT-BTC. Theo thông tư này , trong doanh nghiêp̣ thương maị , dịch vụ kế toán
doanh thu gồm: kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dic̣h vu ̣– sử duṇg tài khoản 511,
kế toán doanh thu hoaṭ đôṇg tài chính – sử duṇg tài khoản 515 và kế toán thu nhập khác –
sử duṇg tài khoản 711; kế toán chi phí đươc̣ phân ra thành : kế toán giá vốn hàng bán – sử
dụng tài khoản 632, kế toán chi phí bán hàng – sử duṇg tài khoản 641, kế toán chi phí
quản lý doanh nghiệp – sử duṇg tài khoản 642, kế toán chi phí khác – sử duṇg tài khoản
811; kế toán kết quả kinh doanh gồm : kế toán thuế thu nhâp̣ doan h nghiêp̣ – sử duṇg tài
khoản 821, kế toán xác điṇh kết quả kinh doanh – sử duṇg tài khoản 911.
Cách hạch toán các tài khoản trên đã được nêu đầy đủ trong thông tư và được tác
giả khái quát lại trong luận văn bằng các sơ đ ồ hạch toán.
Ngoài ra, trong chương 2 này, tác giả đã nghiên cứu kế toán doanh thu , chi phí và
xác định kết quả kinh doanh theo quy định của kế toán Mỹ và kế toán Pháp để từ đó tìm
ra kinh nghiêṃ áp duṇg vào kế toán doan h thu, chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiêp̣ của Viêṭ Nam .
Trong chương 3, sau khi khái quát về quá trình hình thành , phát triển và giới thiệu
môṭ số nét chính trong cơ cấu , bô ̣máy quản lý , bô ̣máy kế toán của Công ty Cổ phần dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài , tác giả tập trung trình bày thực trạng kế toán doanh thu ,
chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty .
Hình thức kế toán mà Công ty Cổ phần dịch vụ hàn g không Sân bay Nôị Bài áp
dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ được thực hiện trên phần mềm kế toán Fast . Hoạt động
với nhiều trung tâm trưc̣ thuôc̣ khách nhau , trong đó có Trung tâm bán hàng miêñ thuế là
chọn hình thức hạch toán báo sổ còn các trung tâm còn lại chọn hình thức hạch toán phụ
thuôc̣. Với đa daṇg các loaị hình kinh doanh trong liñh vưc̣ thương maị , dịch vụ , vâṇ tải,
thưc̣ traṇg kế toán của công ty đươc̣ tác giả đề câp̣ đến trong lu ận văn với các phần chính
như sau:
Thưc̣ traṇg về kế toán bán hàng và cung cấp dic̣h vu ̣bao gồm kế toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ , kế toán giá vốn hàng bán , kế toán chi phí bán hàng , kế
toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Tác giả nêu ra được cụ thể các khoản doanh thu và chi
phí bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội
Bài, các chứng từ kế toán liên quan , tài khoản sử dụng để hạch toá n, cách hạch toán và
đươc̣ minh hoa ̣bằng các bảng, biểu cu ̣thể. Từ các chứng từ ban đầu , kế toán nhâp̣ số liêụ
vào phần mềm, lên sổ chi tiết , chứng từ ghi sổ các tài khoản liên quan . Cuối mỗi quý , kế
toán kết chuyển doanh thu, chi phí về tài khoản 911 và in sổ cái các tài khoản .
Thưc̣ traṇg về kế toán hoaṭ đôṇg tài chính bao gồm kế toán doanh thu hoaṭ đôṇg
tài chính và chi phí hoạt động tài chính . Từ các chứng từ ban đầu , kế toán n hâp̣ số liêụ
vào phần mềm , lên sổ chi tiết , chứng từ ghi sổ các tài khoản 515 và 635. Cuối mỗi quý ,
kế toán kết chuyển doanh thu tài chính , chi phí tài chính về tài khoản 911 và in sổ cái các
tài khoản 515, 635.
Thưc̣ traṇg về kế toán hoaṭ đôṇg khác bao gồm kế toán thu nhâp̣ khác và kế toán
chi phí khác . Từ các chứng từ ban đầu , kế toán nhâp̣ số liêụ vào phần mềm , lên sổ chi
tiết, chứng từ ghi sổ các tài khoản 711 và 811. Cuối mỗi quý , kế toán kết chuyển doanh
thu tài chính, chi phí tài chính về tài khoản 911 và in sổ cái các tài khoản 711, 811.
Thưc̣ traṇg kế toán kết quả kinh doanh của Công ty bao gồm : kế toán chi phí thuế
thu nhâp̣ doanh nghiêp̣ , kế toán xác định kết quả kinh doanh . Sau khi kết chuyển doanh
thu và chi phí, kế toán se ̃xác điṇh lơị nhuâṇ và kết chuyển sang tài khoản 421, lên sổ chi
tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản và lâp̣ báo cáo kết quả kinh doan h.
Chương 4, dưạ trên các lý luâṇ về kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiêp̣ và thưc̣ traṇg về công tác kế toán doanh thu , chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dị ch vu ̣hàng không Sân bay Nôị
Bài, tác giả tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty .
Kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty Cổ phần
dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài có những ưu điểm như : Công ty hiêṇ đang áp duṇg
mô hình kế toán vừa tâp̣ trung , vừa phân tán là phù hơp̣ với quy mô kinh doanh và phân
cấp quản lý taị Tổng côn g ty và các trung tâm trưc̣ thuôc̣ . Phần mềm kế toán Fast , hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ , hê ̣thống tài khoản áp duṇg và công tác hac̣h toán kế toán
đươc̣ phòng kế toán taị công ty thưc̣ hiêṇ nghiêm chỉnh theo quy điṇh hiê ̣ n hành của nhà
nước. Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được ghi nhận kịp thời và công tác kế toán
xác định kết quả kinh doanh đã đáp ứng được yêu cầu của Ban lãnh đạo công ty .
Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm trên , kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài vẫn còn tồn tại
cần hoàn thiêṇ.
Cụ thể: Phần mềm kế toán hiêṇ mới chỉ đươc̣ áp duṇg taị Văn phòng Tổng công ty
và trung tâm kinh doanh hàng miễn thuế mà chư được đưa vào áp dụng tại tất cả các
trung tâm trưc̣ thuôc̣ khiến cho công viêc̣
Công ty chưa thưc̣ hiêṇ viêc̣ trích lâp̣ các khoản dư ̣phòng cần thiết đối với các
khoản nợ khó đòi khiến cho công ty không dự kiến trước các tổn thất. Do vậy, khi những
rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra thì công ty khó có thể xử lý kịp thời.
Viêc̣ phân bổ chi phí chung cho từng loaị hoaṭ đôṇg taị Công ty chưa có tiêu th ức
phân bổ thống nhất mà chủ yếu mang tính chủ quan do đó gây ra tính bất hợp lý và không
có tính nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Các mặt hàng kinh doanh của Trung tâm bán hàng miễn thuế rất đa dạng , nhưng
hiêṇ taị Công ty chưa thưc̣ hiêṇ theo dõi doanh thu đối v ới từng mặt hàng để từ đó xác
điṇh hiêụ quả kinh doanh đối với từng măṭ hàng.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tại sân bay quốc tế Nội Bài
nên việc thu chi tiền sẽ dùng cả VND và ngoại tệ thường xuyên. Tuy nhiên hiện nay chỉ
có phòng tài chính kế toán công ty là sử dụng tài khoản 515 và 635 để hạch toán chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ còn các đơn vị khác thì không. Để hạch toán ngoại tệ các đơn vị sử
dụng tỷ giá hạch toán do phòng tài chính công ty quy định. Song tỷ giá này lại thấp hơn
tỷ giá ngoài thị trường tự do dẫn đến hiện tượng đổi ngoại tệ sang VND do đó công ty
không thu được ngoại tệ.
Hiêṇ taị viêc̣ lâp̣ sổ cái , kết chuyển xác điṇh kết quả kinh doanh và báo cáo tài
chính được bộ phận kế toán thực h iêṇ theo từng quý se ̃khiến cho viêc̣ theo dõi tình hình
kinh doanh không đươc̣ kip̣ thời đối với môṭ Công ty lớn như Công ty Cổ phần dic̣h vu ̣
hàng không sân bay Nội Bài.
Xuất phát từ những đánh giá trên , tác giả thấy cần thiết phải đưa ra phương hướng
và giải pháp hoàn thiện toán doanh thu, chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh taị công ty
Cổ phần dic̣h vu ̣Hàng không sân bay Nôị Bài .
Với muc̣ tiêu không ng ừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty và các lĩnh vực kinh doanh khác,
nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu
nhập cho người lao động, doanh nghiệp đòi hỏi phải thực hiện được viêc̣ cắt gi ảm chi
phí, tăng doanh thu và lơị nhuâṇ kinh doanh , xây dựng tổ chức công tác kế toán khoa
học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết
định chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả.
Nội dung hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác điṇh kết quả kinh doanh phải
đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả thi, tuân thủ cơ chế tài chính, phải dựa trên đặc
điểm, tính chất hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty và tiếp thu kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển.
Trên cơ sở đó , tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và xác điṇh k ết quả kinh doanh taị Công ty Cổ phần dic̣h vu ̣hàng không Sân bay
Nôị Bài như sau:
Đối với ph ần mềm kế toán đang ứng dụng: Công ty phân quyền sử dụng cho các
đơn vị, xí nghiệp công ty theo hướng các nghiệp vụ kế toán khi được nhập liệu vào phần
mềm kế toán ở các đơn vị, xí nghiệp ngay lập tức sẽ được chuyển đến phần mềm kế toán
công ty để có thể liên kết được số liệu kế toán từng tháng cũng như cả năm của tất cả các
đơn vị, xí nghiệp trong công ty, lên các báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị nhanh
chóng và kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng và giảm mức tối đa tổn thất về các khoản phải
thu khó đòi, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, công ty
phải tính toán số nợ có khả năng khó đòi trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch
toán nên trích lập các khoản dự phòng cần thiết. giúp công ty đánh giá được khả năng tính
toán của khách hàng, đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ, giúp
cho tình hình tài chính của công ty không bị biến động khi phát sinh các khoản nợ không
đòi được.
Thực hiện phân bổ các chi phí theo các tiêu thức phân bổ hợp lý: Khi mua nhiều
măṭ hàng thì theo nguyên tắc giá gốc chi phí thu mua được cộng vào giá trị hàng mua,
nhưng để xác định được đơn giá thực tế nhập kho của cho từng mặt hàng nhập mua làm
căn cứ để lập phiếu nhập kho, kế toán cần phải tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho
từng mặt hàng
-Trong kỳ khi phát sinh chi phí thu mua hàng hóa căn cứ vào các chứng từ kèm
theo kế toán vẫn ghi nhận bút toán vào sổ kế toán:
Nợ TK 156: chi phí thu mua phát sinh
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112
Sau khi hạch toán chi phí thu mua xong, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho
từng mặt hàng theo các tiêu thức phân bổ sau:.
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng nhập kho
=
Tổng chi phí thu mua hàng
---------------------------------------
Tổng giá trị hàng mua
x
Giá trị từng
mặt hàng
Công ty nên quy định các đơn vị hạch toán ngoại tệ theo quy định của chế độ kế
toán và có văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiệp vụ hạch toán ngoại tệ phát
sinh và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong đơn vị theo hướng dẫn của thông tư
179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012.
Để thưc̣ hiêṇ đươc̣ môṭ số giải pháp trên , tác giả đã đưa ra một số điều kiện để
thưc̣ hiêṇ giải pháp như:
Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế tài chính, hệ thống pháp luật, tổ chức các lớp tập
huấn về các chế độ kế toán cho các doanh nghiệp và có văn bản hướng dẫn kèm theo rõ
ràng.
Bộ Tài Chính cần nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung và phương thức
nâng cao chất lượng đào tạo kế toán ở mọi trình độ, cấp độ.
Còn đối với Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài cần phải : Nâng
cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp để tăng cường khả
năng cạnh tranh và khả năng hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty để bộ máy kế toán thực sự là nguồn cung cấp
thông tin kế toán chính xác, kịp thời cho các quyết định của nhà quản trị. Đào tạo đội ngũ
kế toán phải có kiến thức chuyên sâu, hiểu vững nghiệp vụ kế toán và các kiến thức khác
như thống kê, phân tích kinh doanh
Qua thời gian nghiên cứu lý luâṇ về kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết quả
kinh doanh cùng với viêc̣ tìm hiểu thưc̣ traṇg kế toán doanh thu , chi phí và xác điṇh kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài , tác giả đã hoàn
thành luận văn Thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu , chi phí và xác
điṇh kết quả kinh doanh taị Công ty cổ phần dic̣h vụ hàng không Sân bay Nội Bài
(NASCO)”. Với sư ̣nỗ lưc̣ của bản thân và sư ̣hướng dâñ tâṇ tình của GS .TS Đăṇg Thi ̣
Loan, những nôị dung và yêu cầu nghiên cứu đa ̃đươc̣ thể hiêṇ đầy đủ trong luâṇ văn .
Hy voṇg rằng đây là cơ sở giúp Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài
có thể thực hiện tốt hơn công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác điṇh kết quả kinh
doanh và đaṭ đươc̣ những thành tưụ kinh doanh trong thời gian tới.