Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay nhất là cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm Theo ý kiến chung của các nhà kinh tế học, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay. Có 2 loại tín dụng là: tín dụng thương mại (TDTM) và tín dụng ngân hàng (TDNH). Tín dụng ngân hàng là thỏa thuận giữa các TCTD cho khách hàng sử dụng một số tiền nhất định trên nguyên tắc hoàn trả thông qua việc cung cấp các khoản cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính hay các hình thức khác. 1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng * Đặc điểm tín dụng ngân hàng: TDNH thể hiện quan hệ ba bên giữa người cho vay - NHTM- người vay vốn. TDNH dựa trên sự tín nhiệm và đảm bảo cung cấp đủ thông tin. Tín dụng là quan hệ kinh doanh phức tạp, lồng ghép Tín dụng là quan hệ kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro

pdf13 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong hoạt động cho vay nhất là cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Tín dụng ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm Theo ý kiến chung của các nhà kinh tế học, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay. Có 2 loại tín dụng là: tín dụng thương mại (TDTM) và tín dụng ngân hàng (TDNH). Tín dụng ngân hàng là thỏa thuận giữa các TCTD cho khách hàng sử dụng một số tiền nhất định trên nguyên tắc hoàn trả thông qua việc cung cấp các khoản cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính hay các hình thức khác. 1.1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng * Đặc điểm tín dụng ngân hàng: TDNH thể hiện quan hệ ba bên giữa người cho vay - NHTM- người vay vốn. TDNH dựa trên sự tín nhiệm và đảm bảo cung cấp đủ thông tin. Tín dụng là quan hệ kinh doanh phức tạp, lồng ghép Tín dụng là quan hệ kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro * Vai trò của tín dụng ngân hàng: - Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng: quy mô và chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Đa phần lợi nhuận của NHTM do hoạt động tín dụng tạo ra. - Vai trò của TDNH đối với nền kinh tế: Ngân hàng đóng vai trò là “người cung cấp vốn” cho nền kinh tế. TDNH góp phần chuyển dịch cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế theo hướng tích cực. TDNH tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. TDNH tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh quốc tế của đất nước. TDNH là công cụ của chính sách tiền tệ. 1.1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Khái niệm Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn vốn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng ngân hàng * Các tiêu chí định lượng: Một là: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn dư nợ NHTM tính toán độ an toàn vốn thông qua các chỉ tiêu: - Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ x 100% - Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ x 100% - Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi = Tổng dư nợ x 100% - Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm: Nợ có tài sản bảo đảm Tỷ lệ nợ cho vay có tài sản bảo đảm = Tổng dư nợ x 100% Hai là, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng: Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN/ Tổng thu nhập. * Các tiêu chí định tính: Khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với khách hàng vay vốn: kinh nghiệm, uy tín và năng lực, chính sách tín dụng, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng (CBTD), hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Chất lượng khách hàng: uy tín, năng lực tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, khả năng cạnh tranh Sự đa dạng, tiện ích của sản phẩm tín dụng. 1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 1.2.1. Khái quát về DNVVN 1.2.1.1. Khái niệm Hiện nay, theo quy định của NHCTVN các khách hàng có tư cách pháp nhân, có vốn trên đăng ký (được xác nhận trên giấy đăng ký kinh doanh) từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có dưới 300 lao động thường xuyên là các DNVVN. 1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: Là bộ phận doanh nghiệp năng động và có tiềm năng phát triển mạnh: tạo ra nhiều việc làm; đa dạng về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động; huy. Bị hạn chế bởi năng lực cạnh tranh thấp: qui mô về vốn nhỏ so với các doanh nghiệp lớn; hệ thống máy móc thiết bị thường lạc hậu, chậm đổi mới; trình độ cán bộ quản lý và lao động còn kém hiệu quả; tính minh bạch tài chính thấp. 1.2.1.3. Vai trò của DNVVN Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: đóng góp của bộ phận doanh nghiệp này vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể . Giúp ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Làm cho nền kinh tế năng động: vì có quy mô nhỏ, nên xét về mặt lý thuyết DNVVN dễ điều chỉnh hoạt động. Là trụ cột của kinh tế địa phương: đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. 1.2.2. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN Chất lượng tín dụng đối với DNVVN này còn nhiều hạn chế: Độ rủi ro cao: khó kiểm soát, sử dụng vốn ít hiệu quả, tính minh bạch về số liệu thấp; không có nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường, chưa có chiến lược Marketing phù hợp; thiếu tài sản bảo đảm. Hiệu quả cho vay thấp hơn các đối tượng khách hàng khác: khó có một định hướng chiến lược tín dụng cho nhiều loại ngành nghề; chi phí quản lý tín dụng đối với DNVVN so với quản lý doanh nghiệp lớn cao hơn. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNVVN 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan Chính sách tín dụng của NHTM. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng và cơ chế ra quyết định. Chất lượng đội ngũ nhân sự làm công tác tín dụng. Quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng: Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh: sự ổn định kinh tế, xã hội, trong và ngoài nước; chính sách của Nhà nước Từ phía khách hàng: tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng; năng lực, kinh nghiệm của khách hàng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) tiền thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN. Trong quá trình xây dựng và phát triển, NHCTVN đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, luôn tiên phong trong cơ chế thị trường, không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định được vị trí là NHTM lớn ở Việt Nam. 2.1.2. Bộ máy tổ chức Hiện nay, Vietinbank áp dụng mô hình quản lý tập trung với cơ quan quyền lực cao nhất là Đại Hội đồng cổ đông. Cơ cấu tổ chức bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Trụ sở chính và các Chi nhánh 2.1.3. Vị thế của NHCTVN trong ngành Là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, với tổng tài sản chiếm 10% tổng tài sản toàn hệ thống, thị phần cho vay chiếm 11,6%, nắm giữ 8,46% thị phần tài trợ nhập khẩu và 7,94% thị phần tài trợ thương mại xuất khẩu; mạng lưới lớn thứ 2 sau Agribank, vốn điều lệ lớn thứ 2 sau Vietcombank (11.380 tỷ đồng) Vietinbank có đội ngũ trên 14.000 cán bộ, nhân viên, trong đó, có 70% đạt trình độ đại học, trên đại học. 2.2. Thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN 2.2.1. Tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN 2.2.1.1. Các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện nay, ngoài các sản phẩm cho vay cung cấp cho mọi loại hình doanh nghiệp như cho vay vốn lưu động, đầu tư dự án, cho vay chiết khấu, cho vay nhận bảo đảm bằng bộ chứng từ hàng xuất, cho vay hỗ trợ xuất khẩu (cho vay VND theo lãi suất USD, cho vay khách hàng quyết định lãi suất). NHCTVN còn dành cho DNVVN nhiều sản phẩm tín dụng đặc thù, với nhiều lợi ích gia tăng, đặc biệt là các chương trình tín dụng có nguồn vốn quốc tế. 2.2.1.2. Quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Về số lượng và cơ cấu khách hàng: tính đến cuối tháng 6/2010 số lượng khách hàng DNVVN đang quan hệ tín dụng tại NHCTVN là 58.916 doanh nghiệp, chiếm trên 80% tổng số khách hàng doanh nghiệp với tổng dư nợ hơn 75.271 tỷ đồng, chiếm 40,2% tổng dư nợ của NHCTVN. Về tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trưởng bình quân của khách hàng DNVVN tại NHCTVN đạt 21,8%%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng khách hàng doanh nghiệp trong toàn hệ thống (16%/năm). Về quy mô dư nợ: tỷ trọng cho vay DNVVN tại NHCTVN ngày càng tăng, từ 31,9% (năm 2006) tăng đến 40,2% (tháng 6/2010) - cao hơn nhiều so với tỷ lệ cho vay DNVVN trung bình toàn ngành . 2.2.1.3. Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Cơ cấu cho vay theo thời hạn: dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN chiếm phần lớn trong tổng nhu cầu vốn; dư nợ cho vay trung dài hạn trong những năm gần đây của NHCTVN chiếm tỷ trọng tương đối cao. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế: tỷ trọng cho vay các ngành thương mại & dịch vụ, công nghiệp, giao thông vận tải tăng dần; tỷ trọng cho vay ngành nông lâm, ngư nghiệp giảm dần. Danh mục cho vay theo địa bàn: dư nợ cho vay đối với DNVVN chủ yếu tập trung tại khu vực III và khu vực VII là những nơi có tốc độ phát triển kinh tế cao trong cả nước. Dư nợ cho vay DNVVN tại 02 khu vực này chiếm hơn 40% dư nợ cho vay DNVVN toàn hệ thống. 2.2.2. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN 2.2.2.1. Mức độ nợ quá hạn Đánh giá chất lượng tín dụng trên góc độ xem xét nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn thì chất lượng nợ của DNVVN thấp hơn chất lượng nợ nói chung của NHCTVN. Cơ cấu nợ quá hạn cho vay DNVVN: Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế: 44,32% nợ quá hạn trên 360 ngày, dư nợ quá hạn của DNNN là 515 tỷ đồng. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế: tỷ lệ nợ quá hạn lớn nhất là ngành đóng tàu (12%), thủy sản (7,2%), ngành xây dựng (5,6%), khách sạn nhà hàng (5,3%), dịch vụ vận tải kho bãi (6%). Nợ quá hạn theo kỳ hạn khoản vay: hơn 40% nợ quá hạn là của các món vay trung, dài hạn (trong khi tỷ lệ nợ vay trung dài hạn chỉ chiếm 29% tổng dư nợ cho vay DNVVN). 2.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) của DNVVN từ năm 2005 đến tháng 6/2010 đều cao hơn tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống NHCTVN (2,54%). 2.2.2.3. Tỷ lệ cho vay có bảo đảm Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm của nhóm khách hàng DNVVN ở mức cao và tăng nhanh, từ 68,2% năm 2005 lên 87,6% vào tháng 6/2010. Đối tượng cho vay ngoài quốc doanh hầu hết là cho vay có bảo đảm 100% bằng tài sản. 2.2.2.4. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN Theo thống kê, hiện nay thu lãi chiếm 96% tổng thu nhập mang lại. 2.2.2.5. Một số chỉ tiêu định tính ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN tại NHCTVN Kinh nghiệm, uy tín và năng lực của ngân hàng: NHCTVN là NHTM có quy mô, thời gian hoạt động và uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, thủ tục vay vốn còn nhiều, phong cách phục vụ vẫn thiếu chuyên nghiệp Chiến lược tín dụng: luôn hướng tới hiệu quả bền vững. Đội ngũ cán bộ quản lý và CBTD: số cán bộ làm công tác tín dụng trên 2.600 người, trong đó trình độ đại học, trên đại học và trải qua 2 năm kinh nghiệm khoảng 80%. Sự đa dạng, tiện ích của sản phẩm tín dụng: danh mục sản phẩm dịch vụ còn hạn chế, chưa phong phú, đa dạng, không chia nhỏ theo từng mục đích sử dụng, từng đối tượng khách hàng cụ thể nên rất chung chung. 2.2.3. Hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN thời gian qua Đổi mới chính sách cho vay DNVVN : cơ chế chính sách thực sự bình đẳng đối với các doanh nghiệp và thành phần kinh tế, cơ chế tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc thị trường, tiếp cận với thông lệ quốc tế. Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy quản lý tín dụng, triển khai thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng độc lập. Thay đổi cơ bản hệ thống các văn bản hướng dẫn: hoàn thiện lại sổ tay tín dụng, áp dụng hệ thống cho điểm tín dụng đối với doanh nghiệp, ban hành quy trình tác nghiệp theo tiêu chuẩn ISO, niêm yết và thông báo cho khách hàng về thủ tục hồ sơ và thời gian giải quyết cho vay của ngân hàng Kịp thời có các chỉ đạo tín dụng đến Chi nhánh. Tổ chức đào tạo cán bộ; hệ thống công nghệ thông tin 2.3. Đánh giá về tín dụng và hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCTVN 2.3.1. Những kết quả đạt được Hình thành hệ thống cơ chế tín dụng đồng bộ, rõ ràng, phù hợp với các quy định mới của pháp luật. Từng bước mở rộng quy mô cho vay và thu hút thêm được nhiều khách hàng tiềm năng. Là ngân hàng tài trợ vững chắc cho DNVVN. Cơ cấu tín dụng DNVVN được định hướng rõ ràng, hợp lý. Chất lượng tín dụng dành cho DNVVN tuy chưa đạt mục tiêu kế hoạch (nợ xấu dưới 1%) song cao hơn so với mặt bằng chung của các NHTM. Phương thức cho vay ngày càng được mở rộng. Bước đầu xây dựng hệ thống thông tin quản lý khách hàng và triển khai Corebanking trong toàn hệ thống. Chủ động trong việc tăng cường nhiều kênh tiếp cận với DNVVN. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN 2.3.2.1. Hạn chế Chưa tạo được hình ảnh là một ngân hàng hàng đầu về tài trợ DNVVN. Chất lượng tín dụng dành cho DNVVN thấp hơn mặt bằng chung của NHCTVN, khả năng thu hồi khó khăn. Hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN không cao, tỷ suất lãi cho vay trên dư nợ của DNVVN mới chỉ tương tự như mặt bằng chung của NHCTVN. Việc điều hành các chỉ tiêu cho vay theo ngành còn cứng nhắc. Chất lượng cán bộ tín dụng chưa đồng đều, nhiều cán bộ có trình độ kém chưa đáp ứng được với thực tế công việc. Hệ thống công nghệ thông tin chưa hỗ trợ ngân hàng trong việc rút ngắn thời gian xử lý khoản vay, gia tăng hiệu quả kiểm soát rủi ro tín dụng. Thời gian xử lý hồ sơ kéo dài. Hạn chế về kiểm soát các điều kiện giải ngân trên máy. Hệ thống thông tin, báo cáo đã được thiết lập nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng thông tin. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu là sản phẩm truyền thống và danh mục sản phẩm chưa phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Mặt khác, công tác Marketing, tiếp thị đến khách hàng chưa đạt được nhiều hiệu quả. 2.3.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân chủ quan: Một là, chưa có chính sách tín dụng dành riêng cho DNVVN Hai là, NHCTVN chưa có một nghiên cứu, đánh gia tổng thể về xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, ngành hàng, nhóm khách hàng Ba là, công tác tổ chức cán bộ còn nhiều bất cập: số lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn mỏng; hiệu quả công tác đào tạo còn hạn chế. Bốn là, hoạt động quản lý rủi ro còn thiếu tính đồng bộ, chặt chẽ và chưa tuân thủ đúng chuẩn mực quốc tế (Basel II). Năm là, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ vẫn còn nhiều hạn chế. Sáu là, công tác nghiên cứu sản phẩm mới chưa được triển khai mạnh mẽ, danh mục sản phẩm còn hạn chế ở các sản phẩm truyền thống nên kém tính hấp dẫn đối với khách hàng. Bẩy là, công tác marketing còn yếu. Tám là, công tác hiện đại hóa ngân hàng chưa hoàn thiện dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác xét duyệt, quản lý khoản vay. * Nguyên nhân khách quan: Các nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh, từ phía chính sách của Nhà nước Các nguyên nhân từ các nhược điểm cố hữu của các DNVVN: thiếu dự án/ phương án mang tính khả thi; thiếu tài sản đảm bảo tiền vay; mức độ tín nhiệm về tài chính của DNVVN chưa cao... CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCT Việt Nam 3.1.1. Định hướng tín dụng chung của NHCTVN Định hướng tín dụng trong thời gian tới của NHCTVN: tăng trưởng thị phần, cải thiện chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay; gia tăng lợi nhuận. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN của NHCTVN Tích cực đẩy mạnh hoạt động tăng trưởng tín dụng trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả, tuân thủ thực hiện đúng các cơ chế, quy chế tín dụng. Triển khai nhanh, có hiệu quả chính sách khách hàng chiến lược. Tiếp tục sàng lọc khách hàng hiện tại, giảm dần và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng năng lực tài chính yếu kém. Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, không để phát sinh mới nợ nhóm 2, nợ xấu; áp dụng nhanh mọi biện pháp để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. 3.1.3. Các nguyên tắc nâng cao chất lượng tín dụng Đảm bảo thông tin cần thiết cho từng quyết định cho vay. Tôn trọng lợi ích khách hàng. Không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHCT Việt Nam 3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng cho DNVVN 3.2.1.1. Xây dựng chính chính sách tín dụng riêng đối với DNVVN Từng bước xây dựng các chuẩn mực, các quy trình ISO về cho vay DNVVN, nhất là xây dựng hệ thống xếp hạng khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế để làm cơ sở ra quyết định cho vay, cơ sở đo lường rủi ro; Xây dựng các tiêu chuẩn định lượng thống nhất trong toàn hệ thống về đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN, áp dụng công nghệ cao vào việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN; xây dựng tốt chính sách khách hàng, làm tốt công tác phân đoạn khách hàng để đưa ra các định hướng quan hệ khách hàng phù hợp. Chính sách khách hàng cần căn cứ vào đặc điểm, tính chất, trình độ của từng nhóm khách hàng để áp dụng các phương thức, mức độ ưu đãi về chăm sóc, quản lý và bố trí cán bộ tín dụng phù hợp. Bổ sung, sửa đổi các quy chế, văn bản hướng dẫn cho phù hợp, làm cơ sở cho các Chi nhánh thực hiện thống nhất như: quy trình hướng dẫn cho vay đối với DNVVN; hướng dẫn chăm sóc, quản lý khách hàng DNVVN 3.2.1.2. Hoàn thiện hướng dẫn cho vay theo ngành, lĩnh vực kinh tế Cần có các nghiên cứu chung, mang tính định hướng đối với các ngành, lĩnh vực kinh tế để hỗ trợ việc lập chính sách tín dụng chung của Hệ thống cũng như cho các chi nhánh tham khảo khi lập kế hoạch và quyết định cấp tín dụng. 3.2.2. Cải tiến mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng nhân sự 3.2.2.1. Cải tiến mô hình tổ chức NHCT nên cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách thành lập bộ phận quản lý rủi ro (trực thuộc HĐQT), bộ phận quản lý tài sản nợ và tài sản có (trực thuộc Ban giám đốc), tổ chức mô hình hậu kiểm độc lập. Cấu trúc lại các chi nhánh: hoạt động ngân hàng sẽ tổ chức lại thành khối, ví dụ như khối dịch vụ ngân hàng phục vụ doanh nghiệp, khối dịch vụ ngân hàng bán lẻ (tư nhân), khối dịch vụ thị trường tài chính 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Chiến lược nguồn nhân lực: tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ của ngân hàng quốc tế, ngoại ngữ, tin học. Công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ: đổi mới phương thức tuyển dụng, b trí nhân lực phải phù hợp với khả năng của cán bộ, để cán bộ có điều kiện phát huy năng lực, sở trường của mình. Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ tín dụng. 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng 3.2.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Tuân thủ phương pháp thẩm định theo nguyên tắc 6C: Tư cách của người vay (character): xem xét đến kỹ năng chuyên môn, kinh nghiệm, tư cách đạo đức, uy tín trong kinh doanh, trong quan hệ với các TCTD, năng lực quản trị điều hành của người vay... Năng lực của người vay (capacity): xem xét năng lực pháp lý, năng lực tài chính và năng lực hoạt động của khách hàng. Nguồn tiền của khách hàng (Cash). Tài sản bảo đảm (Collateral). Các điều kiện môi trường (Conditions). Kiểm tra (Control): khách hàng có đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng tín dụng do các nhà quản lý ngân hàng đặt ra không? những thay đổi về quy định cho vay của ngân hàng có bất lợi cho người vay không? 3.2.3.2. Tăng cường quản lý tín dụng Xác định phương thức cho vay phù hợp đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Xác định thời hạn cho vay hợp lý. Xác định phương thức trả nợ và tỷ lệ trả nợ phù hợp. Tăng cường các biện pháp quản lý khách hàng: thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra giám sát quá trình vay vốn và trả nợ của khách hàng. Tổ chức phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. Hạn chế nợ xấu và nợ quá hạn phát sinh mới ở mức thấp nhất. Hỗ trợ khách hàng giải quyết các khó khăn. 3.2.3.3. Thực hiện quản lý rủi ro the
Luận văn liên quan