Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng đồng thời
là yếu tố phát sinh chi phí và nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng thương mại. Nâng
cao hiệu quả huy động vốn - nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân
hàng thương mại- có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
Hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Hai Bà Trưng không ngừng nỗ lực khơi thông các nguồn lực, cung ứng vốn
cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù Ngân hàng Thương mại cổ
phần công thương Việt Nam – chinh nhánh Hai Bà Trưng đã rất chú trọng công tác
huy động vốn song quá trình huy động vốn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả huy động
chưa cao, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái. Vì vậy, đề tài “Nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng” được chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại;
phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2006 - 2009; từ đó đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian
tới
10 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay,
đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng đồng thời
là yếu tố phát sinh chi phí và nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng thương mại. Nâng
cao hiệu quả huy động vốn - nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân
hàng thương mại- có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
Hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi
nhánh Hai Bà Trưng không ngừng nỗ lực khơi thông các nguồn lực, cung ứng vốn
cho các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù Ngân hàng Thương mại cổ
phần công thương Việt Nam – chinh nhánh Hai Bà Trưng đã rất chú trọng công tác
huy động vốn song quá trình huy động vốn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả huy động
chưa cao, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái. Vì vậy, đề tài “Nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - chi nhánh Hai Bà Trưng” được chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại;
phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2006 - 2009; từ đó đưa
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian
tới.
ii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt có đối tượng kinh doanh là
một loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ. Các ngân hàng có thể được định nghĩa dựa trên
chức năng, các hoạt động chủ yếu hoặc vai trò của chúng trong nền kinh tế nhưng
đều có chung quan điểm: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”1 . Tùy theo các tiêu chí khác nhau, NHTM được
phân loại thành các loại hình khác nhau:NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM
liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài; NHTM bán buôn và NHTM bán lẻ.v.v..
Các tổ chức trung gian tài chính ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động và
loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về NHTM không còn thống nhất giữa các
quốc gia. Tuy nhiên, có thể khái quát NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực
hiện đồng thời các nghiệp vụ chính: Huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động
kinh doanh khác.
1.2 Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng Thương mại
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập và huy động
được dùng để cấp tín dụng, đầu tư, cung cấp dịch vụ ngân hàng và thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Các nguồn hình thành khác nhau tạo nên các bộ phận
vốn khác nhau trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM, bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn do ngân hàng tạo lập và thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao và ngân hàng toàn chủ
động trong việc sử dụng vốn.
1 PGS.TS Phạn Thị Thu Hà (2007) – Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, trang 7
iii
- Tiền gửi của khách hàng: đây nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Tiền
gửi chiếm tỷ trọng lớn (hơn 50%) trong tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng
của NHTM.
- Nguồn vốn vay: tỷ trọng của loại nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn
thường thấp hơn tỷ trọng tiền gửi, trừ một số ngân hàng chuyên hoạt động bán
buôn. Các NHTM có thể vay NHTW (NHNN), vay giữa các tổ chức tín dụng với
nhau hoặc vay trên thị trường bằng cách phát hành giấy tờ có giá.
- Nguồn vốn khác: Thông qua việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, các NHTM
tạo ra các nguồn vốn tương ứng tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình: nguồn
ủy thác, nguồn trong thanh toán, các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa
trả cũng là một bộ phận nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
được thể hiện trên nhiều khía cạnh. Trước hết, nguồn vốn là cơ sở để tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh đồng thời là yếu tố quyết định khả năng sinh lời và mở rộng
hoạt động kinh doanh của NHTM. Hơn nữa, nguồn vốn là yếu tố quyết định khả
năng thanh khoản và năng lực cạnh tranh của NHTM.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
Nâng cao hiệu quả huy động vốn là một trong những yếu tố cơ bản và quan
trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Hiệu quả huy động
vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của Ngân
hàng. Đó là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng với chi phí hợp lý.
Tùy thuộc vào mục tiêu huy huy động vốn, hiệu quả huy động vốn được
đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau, Với mục tiêu tạo ra nguồn vốn có tốc độ
tăng trưởng ổn định, cơ cấu hợp lý với chi phí rẻ và có khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu kinh doanh, hiểu quả huy động vốn chủ yếu được đánh giá qua các chỉ tiêu: Chi
phí huy động vốn/Quy mô vốn huy động; Chênh lệch thu chi lãi/Quy mô vốn huy
động; Sự ổn định của vốn huy động; Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
kinh doanh
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Hai Bà Trưng
NHTMCP Công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHTMCP Công
thương Việt Nam đóng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội có quá
trình hình thành và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của NHTMCP
Công thương Việt Nam.
Chức năng chủ yếu của VietinBank Hai Bà Trưng là huy động vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; đầu tư; tài trợ
thương mại; kinh doanh ngoại hối; dịch vụ thanh toán – ngân quỹ; chiết khấu các
giấy tờ có giá và cung cấp dịch vụ chuyển tiền.
Thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương phức, hình thức, giải pháp huy
động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư,
hiện nay VietinBank Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn và khẳng định
được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển
trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ
kinh doanh tiền tệ.
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Hai Bà Trưng giai
đoạn 2006 – 2009
Việc tìm kiếm nguồn vốn rẻ (được đánh giá thông qua chỉ tiêu Chi phí huy
động vốn/Quy mô vốn huy động) là một trong những yếu tố quan trọng để giảm chi
phí huy động vốn của các NHTM. Năm 2006 để huy động một triệu đồng tiền vốn
thì chi phí bình quân VietinBank Hai Bà Trưng phải bỏ ra 0,063 triệu đồng, con số
này tăng lên 0,066 triệu năm 2007 và 0,095 triệu năm 2008. Sang năm 2009, khi
v
cơn sốt lãi suất lắng xuống thì chi phí huy động vốn bình quân của chi nhánh giảm
xuống còn 0,072 triệu đồng. Trong đó chi phí trả lãi là 0,054 triệu đồng và con số
này tăng lên 0,058 triệu đồng vào năm 2007; 0,087 triệu đồng vào năm 2008.
Nhìn chung chênh lệch lãi suất giai đoạn 2006 – 2009 thấp khiến cho thu lãi
không đủ bù đắp chi trả lãi do một phần nguồn vốn huy động được phải để lại quỹ
dự trữ, dự phòng theo quy định và các chi phí khác cho huy động vốn, cộng với khả
năng cho vay thấp khiến cho lợi nhuận thu về từ lãi của Chi nhánh trên một đồng
vốn huy động thấp. Chênh lệch thu chi lãi/Quy mô vốn huy động giai đoạn 2006 –
2009 thấp (nằm trong khoảng 0,22%/tháng – 0,39%/tháng).
Sự ổn định của các nguồn vốn huy động phản ánh hiệu quả huy động vốn
và được đánh giá trên các khía cạnh: cơ cấu vốn huy động và tốc độ tăng trưởng
vốn huy động. Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động của
VietinBank là tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn.
Cơ cấu này cho thấy vốn huy động của VietinBank Hai Bà Trưng đang mất cân đối
về kỳ hạn. Vốn huy động không kỳ hạn và ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá cao trong
khi vốn huy động trung và dài hạn có tỷ trọng quá thấp. Sự tăng trưởng quy mô vốn
huy động của VietinBank Hai Bà Trưng giai đoạn 2006 – 2009 chưa ổn định. Tốc
độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động không đều qua các năm.
Khả năng đáp ứng kinh doanh của vốn huy động của VietinBank Hai
Bà Trưng chưa cao. Nhu cầu sử dụng vốn dài hạn cao hơn nhiều lần so với khả
năng huy động vốn dài hạn của Chi nhánh. Bên cạnh đó, sự chênh lệch giữa lượng
vốn huy động và lượng vốn dùng cho vay và đầu tư còn quá lớn phản ánh hoạt động
cho vay và đầu tư của Chi nhánh còn nhiền hạn chế, lượng vốn sử dụng để cho vay
và đầu tư còn rất thấp so với lượng vốn huy động được.
vi
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Hai Bà Trưng
Những kết quả đạt được
VietinBank Hai Bà Trưng luôn duy trì được lượng vốn huy động lớn, luôn có
sự tăng trưởng về quy mô, đáp ứng tốt nhu cầu cho vay và đầu tư của Chi nhánh.
Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động đã tạo cho
ngân hàng có nguồn vốn có tính ổn định tương đối, mang lại tính chủ động trong
hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng. Hơn nữa, nguồn vốn huy động của
VietinBank có lãi suất huy động thấp hơn tương đối so với các Ngân hàng khác đã
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng.
Những hạn chế
Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác huy động vốn của VietinBank
Hai Bà Trưng vẫn còn nhiều hạn chế đó là: Vốn huy động tăng trưởng thấp và
không ổn định; Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế
tăng trưởng chưa ổn định, chưa vững chắc; Tiền gửi của các tổ chức bảo hiểm vẫn
chiếm tỷ khối lượng lớn, có lãi suất cao làm tăng chi phí huy động vốn; Cơ cấu
nguồn vốn huy động cuả Chi nhánh chưa hợp lý; Hiệu quả huy động vốn thông qua
các chỉ tiêu còn thấp; Chưa phát huy được ưu thế.
Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: do Công tác huy động vốn chưa gắn kết với nhu
cầu sử dụng vốn; Lãi suất tiền gửi của ngân hàng thường chưa hợp lý; các hình thức
huy động vốn chưa đa dạng, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, Công nghệ thông tin
còn yếu kém, hoạt động Marketing chưa đúng mức; Năng lực nhân viên ngân hàng
còn nhiều hạn chế, Chưa tuân thủ đầy đủ các quy định, quy trình nghiệp vụ; Hiệu
quả sử dụng vốn không cao.
Nguyên nhân khách quan: sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM và tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho hoạt động kinh doanh
trong đó có hoạt động huy động vốn của NHTM gặp nhiều khó khăn.
vii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG
3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VietinBank Hai
Bà Trưng
Thực hiện tốt công tác phân tích và dự báo thị trường: Ngân hàng cần thực
hiện tốt công tác đánh giá thị trường để xác định hướng vận động của thị trường từ
đó đưa ra các nhận định ngắn hạn, dự báo dài hạn về nhu cầu sử dụng vốn và khả
năng huy động vốn để có biện pháp điều chỉnh hoạt động kịp thời, tăng tính chủ
động cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.
Sử dụng linh hoạt lãi suất là công cụ để mở rộng quy mô và điều chỉnh cơ
cấu nguồn vốn huy động: Thực hiện áp dụng lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt có tính
cạnh tranh cao nhằm mở rộng được quy mô vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn hợp
lý, ổn định cao hơn và từ đó hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản cho Ngân
hàng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Chi nhánh cần mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng nhằm tăng doanh thu góp phần tăng trưởng lợi nhuận và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ các
khoản tín dụng, đầu tư nhằm hạn chế rủi ro.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và các dịch vụ: Ngoài các hình
thức huy động vốn sẵn có, VietinBank Hai Bà Trưng cần nghiên cứu và đưa ra các
gói sản phẩm mới, dịch vụ mới bằng nhiều cách khác nhau.
Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị, mở rộng mạng lưới huy
động vốn: Chi nhánh cần nhanh chóng cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm trở thành nơi giao dịch văn minh,
viii
hiện đại, có vị trí thuận tiện; mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch nhằm thu hút
khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tăng quy mô tiền gửi dân cư.
Đổi mới công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Hiện nay
ngân hàng đang sử dụng công nghệ INCAS với trên 50 phần mềm hỗ trợ tạo thuận
tiện trong thanh toán và nắm bắt thông tin. Hiện nay hệ thống thiết bị còn có hạn
chế về đường truyền thường hay bị lỗi làm ảnh hưởng đến tốc độ xử lý thông tin và
kết quả giao dịch. Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu nâng cấp trang thiết bị đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng và marketing hiệu quả: Ngân hàng
phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Thêm vào đó, việc đẩy mạnh công tác
tuyền truyền, quảng bá rộng rãi hình ảnh của ngân hàng, truyền tải thông tin về các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng; bố trí cán bộ chuyên trách về công
tác marketing và chăm sóc khách hàng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo chuyên sâu các
nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm các kiến thức mới, những sản
phẩm công nghệ của ngân hàng hiện đại; Ngay từ giai đoạn tuyển dụng ngân hàng
cần chú trọng tuyển chọn những ứng viên có khả năng đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết xã hội rộng mà còn có khả
năng tiếp thu và thích ứng nhanh với kiến thức mới, công nghệ mới.
Xây dựng văn hoá doanh nghiệp: Ngân hàng cần xây dựng phong cách làm
việc, phong cách phục vụ khách hàng, mối quan hệ giữa các cán bộ trong Chi
nhánh, bầu không khí làm việc đoàn kết, vui vẻ, gắn bó tạo lập bản sắc văn hóa
đặc thù của VietinBank.
ix
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội
bộ cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và toàn diện, chính xác để đảm bảo
thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ ngân hàng để phòng tránh, phát hiện và xử lý
kịp thời các rủi ro có thể xẩy ra.
3.2. Kiến nghị
Để hoạt động huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của
VietinBank Hai Bà Trưng đạt hiệu quả cao cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và cơ
quan cấp trên. Chính phủ cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo lập môi trường
pháp lý ổn định, đồng bộ và môi trường xã hội văn minh, an toàn. Song song đó,
Ngân hàng Nhà nước cần phát huy vai trò định hướng, quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh của các NHTM thông qua hệ thống cơ chế chính sách.
VietinBank cần có biện pháp đồng bộ đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin và hoạt động hạch toán kế toán; phát huy vai trò kiểm toán nội bộ trong hệ thống
và thường xuyên có chính sách, chương trình đào tạo cập nhật kiến thức nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng.
x
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây (2006 – 2009) đã trải qua
nhiều biến động. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đánh dấu
bằng việc gia nhập WTO đã mang đến cho nền kinh tế nước ta nhiều cơ hội mới
nhưng cũng nhiều thách thức. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu nổ ra vào năm 2008 đã ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế Việt Nam. Trước tình
hình đó, hệ thống các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHTM gặp nhiều khó
khăn. Với vai trò là trung gian tài chính cung ứng vốn cho nền kinh tế, khối NHTM
đã góp phần thúc đẩy lùi suy thoái, khôi phục nền kinh tế nước nhà.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói chung, chi nhánh
Hai Bà Trưng nói riêng trong thời gian qua đã không ngừng đổi mới kinh doanh,
thích ứng với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập và đường lối, chủ trường
của Đảng và Nhà nước. Trong công tác huy động vốn, Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam đã đưa ra những biện pháp tích cực, kịp thời nhằm huy
động tối đa nguồn lực trong dân cư và các tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng đã có nhiều bước tiến
đáng kể đánh dấu sự phát triển của Ngân hàng trong thời kỳ mới. Ngân hàng đã
bước ra khỏi giai đoạn kinh doanh thua lỗ và có lãi kể từ năm 2006. Nguồn vốn huy
động của ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, tạo công ăn việc làm,
nâng cao đời sống của nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa
phương. Tuy nhiên, để đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho phát triển đất nước đòi hỏi
sự cố gắng hơn nữa của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi
nhánh Hai Bà Trưng nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung.