Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Vốn là một điều kiện tiên quyết của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nhất là đối với Ngân hàng thương mại (NHTM) - doanh nghiệp đặc biệt, vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Một NHTM muốn hoạt động kinh doanh của mình phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả trước hết phải coi trọng công tác huy động vốn. Có rất nhiều hình thức huy động vốn khác nhau nhưng trong những năm gần đây và sắp tới, với xu thế phát triển của ngân hàng bán lẻ thì đặc biệt hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân (KHCN) đóng vai trò rất quan trọng. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), vốn là NHTM Quốc doanh, được cổ phần hoá từ tháng 6 năm 2008, đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Là một trong bốn ngân hàng trụ cột của Việt Nam, sứ mệnh của VCB không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước mà phải đi đầu trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh. Muốn đạt được điều đó thì vấn đề hiệu quả huy động vốn luôn được quan tâm. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà nội (VCB Hà nội) nói riêng cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn từ KHCN

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  Đoàn Vũ Hải Đăng NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Từ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản Trị Doanh Nghiệp Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN KẾ TUẤN Hà nội - 2012 I. Phần mở đầu Vốn là một điều kiện tiên quyết của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nhất là đối với Ngân hàng thương mại (NHTM) - doanh nghiệp đặc biệt, vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Một NHTM muốn hoạt động kinh doanh của mình phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả trước hết phải coi trọng công tác huy động vốn. Có rất nhiều hình thức huy động vốn khác nhau nhưng trong những năm gần đây và sắp tới, với xu thế phát triển của ngân hàng bán lẻ thì đặc biệt hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân (KHCN) đóng vai trò rất quan trọng. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), vốn là NHTM Quốc doanh, được cổ phần hoá từ tháng 6 năm 2008, đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Là một trong bốn ngân hàng trụ cột của Việt Nam, sứ mệnh của VCB không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước mà phải đi đầu trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là hiệu quả kinh doanh. Muốn đạt được điều đó thì vấn đề hiệu quả huy động vốn luôn được quan tâm. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà nội (VCB Hà nội) nói riêng cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn từ KHCN. Hoạt động huy động vốn từ KHCN của VCB Hà nội trong những năm qua đã đạt được một số yêu cầu nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn từ KHCN vẫn chưa cao, sở dĩ như vậy là bởi: Các hình thức huy động vốn chưa phong phú, chính sách lãi suất của Ngân hàng chưa linh hoạt, chưa đưa ra được chiến lược có hiệu qủa nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng, chưa có đối sách cụ thể đối với từng khách hàng, từng nhóm KHCN; tổ chức nhân sự còn chưa chuyên nghiệp Hiệu quả hoạt động huy động vốn từ KHCN có một vai trò vô cùng quan trọng tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Bởi vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn này. II. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn từ KHCN của NHTM * Khái niệm hiệu quả huy động vốn Hiệu quả huy động vốn của NHTM là phạm trù phản ánh trình độ khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất, rủi ro thấp nhất và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. * Các tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn từ KHCN của NHTM 1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp ứng yêu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng. Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra thì vốn đó được coi là có hiệu quả trong việc huy động 2. Tỷ lệ Chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động từ KHCN Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi. Trong tổng số chi phí huy động vốn thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Chỉ tiêu Chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem một đồng vốn huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Và được chia nhỏ làm hai chỉ tiêu: - Chi phí trả lãi / Tổng vốn huy động: một đồng vốn huy động được thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng. - Chi phí phi trả lãi / Tổng vốn huy động: một đồng vốn huy động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản, bảo hiểm ... Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả. Khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn huy động phải hợp lý, tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí phi trả lãi một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao – đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn. 3. Tỷ lệ Chênh lệch thu, chi lãi / Chi phí trả lãi của ngân hàng Để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thì các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu Chênh lệch thu, chi lãi / Chi phí trả lãi của ngân hàng, chỉ tiêu được tính như sau: Chênh lệch thu, chi lãi Thu lãi – Chi lãi Chi phí trả lãi = Chi phí trả lãi Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động vốn cho đồng vốn đó. 4. Tỷ lệ Vốn huy động / Chi phí tiền lương cán bộ huy động vốn từ KHCN Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM thông qua chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu Quy mô vốn huy động / 1 cán bộ huy động vốn. Chỉ tiêu này được xác định như sau: Quy mô vốn huy động từ KHCN Tổng số vốn huy động từ KHCN 01 cán bộ huy động vốn = Tổng số lao động huy động vốn KHCN Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà NHTM huy động được trong một thời kỳ từ KHCN chia cho tổng số lao động trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó. Chỉ tiêu này cho biết năng suất huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả năng huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Nó không phản ánh được cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như các chi phí phải bỏ ra để huy động vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với mục tiêu sử dụng vốn. Đối với chỉ tiêu Vốn huy động / Chi phí tiền lương phải trả cho cán bộ huy động vốn xác định như sau: Quy mô vốn huy động từ KHCN Tổng số vốn huy động từ KHCN Chi phí tiền lương phải trả = Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một lao động hoạt động huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể. 5. Một số chỉ tiêu khác - Mức độ thuận tiện của khách hàng: - Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định. - Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn. * Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn từ KHCN của NHTM 1. Các nhân tố chủ quan a, Chính sách lãi suất của ngân hàng Lãi suất huy động là yếu tố đầu tiên, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn của NHTM. b, Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng Ngân hàng có mạng lưới huy động vốn và các hình thức huy động càng rộng rãi thì càng có khả năng thu hút được nhiều vốn c, Hoạt động marketing của ngân hàng Marketing là công cụ không thể thiếu được trong NHTM hiện nay. Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường kinh doanh nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. d, Công nghệ, cơ sở vật chất và tổ chức nhân sự Khách hàng luôn muốn giao dịch kinh doanh với các ngân hàng có trụ sở kiên cố và bề thế, có công nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao. 2. Các nhân tố khách quan - Những nhân tố tác động từ nền kinh tế - chính trị - xã hội: Bao gồm các yếu tố kinh tế, hành lang pháp lý, yếu tố chính trị, môi trường văn hoá xã hội. - Sự cạnh tranh trong môi trường huy động: - Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng: III. Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn từ KHCN của VCB Hà nội. 1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ KHCN Mặc dù VCB Hà nội vẫn có sự tăng trưởng trong huy động vốn nhưng tốc độ tăng trưởng huy động vốn giảm và lượng vốn huy động từ KHCN đã giảm. 2. Tỷ lệ Chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động từ KHCN Chỉ tiêu này thấp so với mặt bằng chung của ngành nhưng tốc độ tăng trong chi phí của huy động vốn lớn hơn tốc độ tăng của quy mô huy động vốn từ KHCN. Như vậy, hoạt động huy động vốn của VCB Hà nội có hiệu quả nhưng chưa cao. 3. Tỷ lệ Chênh lệch thu, chi lãi / Chi phí trả lãi Do hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng khó khăn đã ảnh hưởng đến thu lãi của ngân hàng. Chỉ tiêu này giảm dần do thu lãi vẫn tăng đều nhưng do tình hình kinh tế khó khăn cũng đẩy chi phí trả lãi tăng theo và tốc độ tăng của chi phí trả lãi cao hơn tốc độ tăng của thu lãi. Như vậy, hiệu quả hoạt động huy động vốn từ KHCN là chưa cao vì lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí bỏ ra là đang giảm dần. 4. Tỷ lệ Vốn huy động / Chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn từ KHCN Mỗi năm số lượng cán bộ huy động vốn từ KHCN tăng cùng với sự gia tăng trong tiền lương chi trả cho từng cán bộ đó nhưng quy mô vốn huy động lại bị thu hẹp làm cho hiệu quả huy động vốn của ngân hàng là không cao, khi chi phí bỏ ra ngày càng cao mà kết quả huy động vốn lại bị thu hẹp dần. * Kết quả Công tác huy động vốn từ dân cư của VCB Hà Nội trong những năm gần đây đã duy trì một kết quả tương đối tốt. Về quy mô huy động: Mặc dù trong những năm gần đây có rất nhiều ngân hàng cùng hệ thống cũng như khác hệ thống thành lập nhưng huy động tiền gửi qua các năm tăng dần và có tính ổn định cao qua các năm. Về cơ cấu huy động: Cơ cấu huy động vốn có sự thay đổi theo hướng có lợi trong kinh doanh, nguồn vốn có kỳ hạn và nguồn VND chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động. Tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao và ổn định là điều kiện thuận lợi cho VCB Hà Nội theo đuổi chính sách ngân hàng bán lẻ của hệ thống. Về thị phần ngân hàng: Duy trì và tăng trưởng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ KHCN * Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế Tốc độ huy động vốn giảm: Huy động vốn từ dân cư tuy năm sau có tăng so với năm trước nhưng tốc độ tăng đã giảm hẳn so với các năm trước và so mới mức chung của ngành Cơ cấu huy động vốn từ dân cư theo kỳ hạn chưa hợp lý: Nguồn vốn huy động từ dân cư chủ yếu tập trung ở kỳ hạn ngắn điều này khó khăn cho VCB Hà Nội trong việc sử dụng vốn. Hình thức huy động vốn chưa đa dạng: Các hình thức huy động vốn từ dân cư của VCB Hà Nội còn khá truyền thống và chưa có tính đột phá. Lãi suất huy động chưa hợp lý: Lãi suất luôn thấp so với các NHTM khác Hoạt động thông tin tiếp thị chưa được quan tâm đúng mức - Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan Thị phần huy động vốn bị chia sẻ: Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói chung và VCB Hà Nội nói riêng không còn giữ vị thế số một của các ngân hàng nữa, thị phần các dịch vụ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều bị chia sẻ. Chính sách huy động vốn còn thiếu sót: Sản phẩm huy động vốn của VCB Hà Nội chủ yếu là sản phẩm truyền thống, đơn điệu, ít tiện ích. Lãi suất huy động chưa cạnh tranh: Lãi suất huy động các loại ngoại tệ khác và lãi suất huy động tiền gửi thanh toán còn rất thấp so với ngân hàng khác. Biểu phí cho khách hàng cá nhân thiếu tính cạnh tranh: Một số loại phí mà VCB đang thu còn cao so với các ngân hàng khác như phí tất toán sổ tiết kiệm, phí rút ngoại tệ từ tài khoản ngoại tệ, phí rút tiền từ tài khoản thanh toán. Chính sách khách hàng chưa tốt: Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng hiệu quả nhất nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng. Cơ chế giao dịch nội bộ giữa VCB Hà Nội và VCB Hội sở chính còn chưa kịp thời: Điều này dẫn đến chính sách về lãi suất của VCB Hà Nội với khách hàng còn thiếu linh hoạt và bị động. Công tác Marketing và bán hàng còn yếu: Việc quảng cáo và tiếp thị sản phẩm đến người gửi tiền còn ít. Mạng lưới huy động và thời gian giao dịch: Số lượng điểm giao dịch của VCB Hà Nội ít nhất so với các ngân hàng khác cùng địa bàn và thời gian giao dịch còn giới hạn trong giờ hành chính. Trình độ cán bộ còn hạn chế: Kỹ năng chăm sóc khách hàng cũng như bán chéo sản phẩm còn hạn chế. - Nguyên nhân khách quan Nền kinh tế vĩ mô thiếu ổn định: Sự biến động bất lợi của môi trường kinh tế trong những năm gần đây đã tác động trực tiếp đến hoạt động huy động vốn từ dân cư của VCB Hà Nội. Thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư còn lớn: Điều này làm cho lượng tiền mặt trong lưu thông còn lớn, hạn chế nguồn tiền chảy vào ngân hàng. Sự cạnh tranh từ phía các NHTM: Số lượng các NHTM trên địa bàn lớn. IV. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ KHCN của VCB Hà nội 1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, dịch vụ liên quan đến huy động vốn; tìm kiếm phát triển sản phẩm mới Để tăng cường được nguồn vốn huy động, cạnh tranh được với các ngân hàng trên địa bàn, VCB Hà Nội cần có chính sách đa dạng hóa các loại hình huy động. VCB Hà Nội có thể đa dạng hoá sản phẩm theo các hướng: đa dạng hoá sản phẩm theo kỳ hạn, theo số dư và theo nhóm khách hàng. Ngoài ra, VCB Hà Nội có thể phát triển các sản phẩm mới như tiết kiệm gửi gốc linh hoạt, tiết kiệm rút gốc linh hoạt, tiết kiệm theo các phân đoạn khách hàng, tiết kiệm cho trẻ em, tiết kiệm nhà ở, phát hành chứng chỉ tiền gửi... 2. Mở rộng mạng lưới và kéo dài thời gian giao dịch Mở thêm Phòng giao dịch ở khu vực đông dân cư, ở các khu dân cư mới. Nghiên cứu để kéo dài thời gian giao dịch các ngày trong tuần và bố trí thêm một số Phòng giao dịch làm việc vào sáng thứ bảy. 3. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ngân hàng Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì Marketing là một hoạt động quan trọng cần phải thực hiện để thu hút được khách hàng. VCB Hà Nội cần thực hiện tốt văn minh thương mại, tổ chức hội nghị khách hàng theo định kỳ, tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại. Mục đích lớn nhất của tăng cường các chiến lược Marketing ngân hàng là nâng cao hiểu biết của khách hàng về VCB Hà Nội từ đó nâng cao khả năng huy động vốn của Chi nhánh. 4. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng Chi nhánh cần đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng mới, giới thiệu các tiện ích sản phẩm để thu hút khách hàng mới. Chi nhánh cần thường xuyên thu thập ý kiến, góp ý của khách hàng thông qua “hộp thư góp ý” đồng thời cần phát huy hiệu quả của hệ thống chính sách chăm sóc khách hàng. 5. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ VCB Hà Nội cần thường xuyên hơn nữa tổ chức các đợt đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhất là những cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng. Các chương trình đào tạo bao gồm đào tạo công tác Marketing và chăm sóc khách hàng, đào tạo nghiệp vụ, đào tạo về ngoại ngữ...Hơn nữa Chi nhánh cần có chính sách tuyển dụng đúng nhằm thu hút những người có năng lực về làm việc tại Chi nhánh. 6. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt như công cụ để tăng cường quy mô, diều chỉnh cơ cấu vốn Lãi suất là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút tiền gửi từ dân cư của ngân hàng. VCB Hà Nội cần có chính sách lãi suất linh hoạt hơn, cạnh tranh hơn nhất là đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn của tiền EUR, GBP và lãi suất tiền gửi thanh toán. Các mức lãi suất phải có sự phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn. Có chính sách lãi suất khuyến khích đối với khách hàng gửi được nhiều kỳ hạn. 7. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thẻ VCB Hà Nội đang bị các ngân hàng khác đuổi kịp, thậm chí vượt qua về thị phần thanh toán thẻ cũng như số lượng thẻ phát hành. Trong thời gian tới VCB Hà Nội cần mở rộng thị phần thanh toán thẻ cũng như có biện pháp để thu hút khách hàng mới sử dụng thẻ. Cần phải có chính sách miễn giảm phí làm thẻ cho các đơn vị làm thẻ với số lượng lớn, hay đối tượng là học sinh, sinh viên. V. Kết luận Trước những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra: Thứ nhất, khái quát các lý luận cơ bản về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại Thứ hai, nghiên cứu thực trạng các hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2007 đến quý 2/2012; đi sâu phân tích và đánh giá biến động trong quá trình huy động vốn tại VCB Hà Nội. Từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của quá trình đó. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ KHCN tại VCB Hà Nội. Hiệu quả huy động vốn từ KHCN của NHTM là một vấn đề lớn, quan trọng, cần phải có một hệ thống phân tích, đánh giá và phải lượng hoá được, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tránh tổn thất cho ngân hàng. Đây là một đề tài rộng, đề cập đến hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng, trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và những người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.
Luận văn liên quan