Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Khởi sự kinh doanh qua
việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho tăng trưởng kinh
tế và tạo việc làm cho xã hội. Chính vì vậy tìm hiểu nhân tố ảnh
hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh trong giới trẻ, đặc biệt trong
giới sinh viên để tiến tới có các biện pháp thúc đẩy tinh thần doanh
nhân và lập nghiệp của sinh viên là nhu cầu đang được đặt ra. Lý do
cần có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy khởi sự kinh doanh ở sinh
viên đại học là bởi vì thực tế cho thấy những doanh nhân có trình độ cao
sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh cho nền kinh tế.
- Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết: Lĩnh vực nghiên cứu
về tiềm năng khởi sự kinh doanh hiện nay còn một số khoảng trống
nghiên cứu: (a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị
trường phát triển; (b) tác động của hoạt động đào tạo trong trường
đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi; (c)
thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải
nghiệm cá nhân và trải nghiệm qua hoạt động học tập tại các trường
đại học tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; và
(d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các
hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên
đại học.
Do vậy luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học” là có ý nghĩa cả về
lý luận lẫn thực tiễn
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 738 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
NguyÔn thu thñy
NGHI£N CøU C¸C NH¢N Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN TIÒM N¡NG
KHëI Sù KINH DOANH CñA SINH VI£N §¹I HäC
Chuyªn ngµnh: QU¶N TRÞ KINH DOANH
M· sè: 62 34 01 02
Hµ néi, n¨m 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYÔN NGäC HUYÒN
Phản biện 1: PGS. TS. Tô Trung Thành
Phản biện 2: TS. Hoàng Kim Huyền
Phản biện 3: PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
tại Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Vào hồi 16h30 ngày 12 tháng 2 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện trường Đại học kinh tế quốc dân
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Khởi sự kinh doanh qua
việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho tăng trưởng kinh
tế và tạo việc làm cho xã hội. Chính vì vậy tìm hiểu nhân tố ảnh
hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh trong giới trẻ, đặc biệt trong
giới sinh viên để tiến tới có các biện pháp thúc đẩy tinh thần doanh
nhân và lập nghiệp của sinh viên là nhu cầu đang được đặt ra. Lý do
cần có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy khởi sự kinh doanh ở sinh
viên đại học là bởi vì thực tế cho thấy những doanh nhân có trình độ cao
sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh cho nền kinh tế.
- Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết: Lĩnh vực nghiên cứu
về tiềm năng khởi sự kinh doanh hiện nay còn một số khoảng trống
nghiên cứu: (a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị
trường phát triển; (b) tác động của hoạt động đào tạo trong trường
đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi; (c)
thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải
nghiệm cá nhân và trải nghiệm qua hoạt động học tập tại các trường
đại học tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; và
(d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các
hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên
đại học.
Do vậy luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học” là có ý nghĩa cả về
lý luận lẫn thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận giải về cơ sở lý luận của khởi sự kinh doanh và tiềm
năng khởi sự kinh doanh.
2
- Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về
mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải nghiệm cá nhân với
tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong bối cảnh
nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam.
- Từ kết quả gợi ý một số đề xuất cho các trường đại học và
cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tăng cường tiềm năng khởi sự kinh
doanh của sinh viên.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: các nhân tố tác động tới
tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của một số
yếu tố môi trường và các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân (trong đó
có các trải nghiệm có được trong thời gian học đại học của sinh viên)
tới tiềm năng khởi sự kinh doanh.
+ Khách thể nghiên cứu: sinh viên đại học chính quy năm
cuối của 2 ngành học là ngành kinh tế - quản trị kinh doanh và ngành
kỹ thuật.
+ Không gian nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học trên
địa bàn Hà Nội.
4. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục,
các nội dung chủ yếu của luận án được trình bày ở 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tiềm năng khởi sự kinh
doanh, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bình luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG
KHỞI SỰ KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự
kinh doanh
Khởi sự kinh doanh (KSKD): là việc một cá nhân (một
mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh
mới.
Tiềm năng khởi sự kinh doanh
Có nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau về KSKD nhưng
luận án kế thừa cách thức tiếp cận theo lý thuyết về hành vi hợp lý và
các mô hình dự định. Theo đó, KSKD là một quá trình, một cá nhân
trước khi có hành vi KSKD cần phải có tiềm năng khởi sự kinh
doanh, tiềm năng KSKD sẽ dẫn tới dự định KSKD và tiếp đó một
người có dự định KSKD sẽ tiến hành xúc tiến các hoạt động KSKD.
Muốn thúc đẩy KSKD cần có tác động từ giai đoạn tiềm năng.
Các cá nhân có tiềm năng khởi sự kinh doanh là những
người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hành động cần thiết khi họ
nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh (Krueger và Brazeal,
1994).
Tiềm năng KSKD được thể hiện bằng 2 chỉ báo (a) cảm
nhận về mong muốn KSKD của một cá nhân, (b) cảm nhận về tính
khả thi (hay sự tự tin) của cá nhân đó về hoạt động KSKD:
(a) Cảm nhận về mong muốn KSKD (perceived
entrepreneurhip desirability): thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về
tính hấp dẫn của việc KSKD, thể hiện mơ ước, mục đích cá nhân và là
nguồn gốc của sự hài lòng. Mong muốn KSKD sẽ lôi kéo cá nhân mở
4
doanh nghiệp và “đẩy” cá nhân đó ra xa các sự lựa chọn nghề nghiệp
khác.
(b) Cảm nhận về tự tin KSKD (perceived entrepreneurhip
feasibility): phản ánh niềm tin của cá nhân về khả năng thực hiện các
hành vi KSKD cụ thể hoặc niềm tin về khả năng đạt tới mục tiêu đã
định. Cảm nhận về tính khả thi KSKD thể hiện sự tự tin về khả năng
thành công khi KSKD.
Một người có tiềm năng KSKD phải cảm nhận thấy họ có đủ
tự tin và mong muốn KSKD. Cá nhân có mong ước, ý nguyện KSKD
có thể sẽ không bao giờ KSKD vì họ nghĩ rằng họ không đủ khả
năng KSKD. Ngược lại, cá nhân có đủ tự tin về khả năng thực hiện
các hoạt động mở công ty sẽ có thể không bao giờ mở công ty vì
không thích hoặc không có ý định.
1.2. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết được xây dựng
dựa trên cơ sở phân tích tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng tới tiềm năng KSKD. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào khám phá
mối quan hệ giữa các trải nghiệm cá nhân kết hợp yếu tố môi trường
cảm xúc với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học chính quy.
Định nghĩa các biến trong mô hình:
Ý kiến người xung quanh: thể hiện sự phản đối/ ủng hộ của
những người quan trọng nhất đối với một cá nhân (người thân, bạn
bè, và những người họ cho là quan trọng) với việc KSKD.
Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp: cảm nhận của một cá
nhân về việc doanh nhân sẽ được những người khác trong xã hội
đánh giá cao hay thấp khi lựa chọn nghề tự kinh doanh.
5
Hình mẫu chủ doanh nghiệp: trong các nghiên cứu lĩnh vực
KSKD là những chủ doanh nghiệp được các cá nhân biết tới và hành
vi của họ được những người khác bắt chước.
Kinh nghiệm kinh doanh thương mại: là những trải nghiệm của
một cá nhân về hoạt động thương mại trong quá khứ.
Kinh nghiệm lãnh đạo: là sự từng trải nghiệm của cá nhân
trong vai trò lãnh đạo.
Truyền cảm hứng KSKD: sự thay đổi cảm xúc và suy nghĩ
của cá nhân do bị tác động bởi sự kiện hoặc nhân tố nào đó của
chương trình học KSKD hướng tới cân nhắc về việc có KSKD hay
không.
Phương thức học qua thực tế: phương pháp học mà kiến
thức sinh viên được tiếp nhận qua các hoạt động làm việc thực tế.
Các hoạt động ngoại khóa định hướng KSKD: bao gồm các
hoạt động ngoài chương trình đào tạo chính thức của trường đại học
có liên quan tới kinh doanh hoặc KSKD.
Học môn KSKD: Sinh viên được học môn học KSKD trong
chương trình đào tạo đại học (đối với sinh viên kỹ thuật chỉ cần được
học các môn học về kinh doanh).
Ngành học: luận án so sánh sinh viên hai nhóm ngành kinh
tế -quản trị kinh doanh và nhóm ngành kỹ thuật.
Các biến kiểm soát gồm giới tính (nam hay nữ), nghề nghiệp
bố mẹ (bố mẹ có tự kinh doanh hay làm nghề khác) và hoạt động
KSKD (đã từng KSKD hay góp vốn mở công ty chưa)
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa
ra 16 giả thuyết chia thành 2 nhóm thể hiện tác động thuận chiều của
các biến trong mô hình tới 2 khía cạnh của tiềm năng KSKD là cảm
nhận về mong muốn KSKD và cảm nhận về tự tin KSKD.
6
Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu
(Nguồn: tác giả tổng hợp và đề xuất)
Các biến kiểm soát: giới
tính, nghề bố mẹ, hoạt
động KSKD
Tiềm năng khởi sự
Cảm nhận về
mong muốn
KSKD
Cảm nhận tự tin
KSKD
Hình mẫu chủ doanh nghiệp
Kinh nghiệm lãnh đạo
Ý kiến người xung quanh
Vị trí xã hội chủ doanh
nghiệp
Kinh nghiệm kinh doanh
thương mại
Học môn KSKD
Phương thức học qua thực tế
Hoạt động truyền cảm hứng
Tham gia hoạt động ngoại
khóa
Ngành học
7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đặt trọng tâm là nghiên cứu định lượng với
mục tiêu để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tuy
nhiên, trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả
thực hiện thêm nghiên cứu sơ bộ. Quy trình nghiên cứu cụ thể được
thực hiện qua hai bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức thể hiện ở hình 2.1.
Quy trình nghiên cứu Kết quả
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
(Nguồn: tác giả)
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
+ Nghiên cứu định tính: để kiểm tra, sàng lọc và xác định
mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu và hiệu
chỉnh các thang đo đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng
trước. Tác giả đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu và 1 thảo luận
nhóm với các sinh viên đang chuẩn bị kết thúc năm học cuối cùng ở
1. Nghiên cứu tổng quan Khuôn khổ khái niệm
2. Nghiên cứu sơ bộ khám phá Hiệu chỉnh thang đo
Kiểm tra mô hình
3. Nghiên cứu định lượng
chính thức
Đánh giá thang đo
Kiểm định giả thuyết
4. Kết quả và giải pháp
8
các trường đại học trên địa bàn Hà Nội thời gian thực hiện từ tháng
8/2012 đến 3/2013.
+ Nghiên cứu sơ bộ định lượng: thực hiện bằng bảng hỏi chi
tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (154 sinh viên). Dữ liệu
này nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo,
cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp bối
cảnh và điều kiện Việt Nam để kiểm tra lại một lần trước khi sử dụng
thang đo và bảng hỏi cho điều tra chính thức.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu định lượng để
kiểm định mô hình và giả thuyết mô tả kỹ hơn ở phần 2.2.
2.2. Nghiên cứu định lượng
Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các giả
thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được ủng hộ, các thang đo
được kiểm tra lại một lần bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ, nghiên
cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng phiếu điều tra với
bảng hỏi chi tiết thực hiện từ tháng 6 tới tháng 8 năm 2013 và tháng
11 tới tháng 12 năm 2013.
Mục đích để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các
dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu.
Bảng hỏi trong nghiên cứu này được hình thành dựa trên cơ
sở kế thừa thang đo các biến đã được sử dụng trong các nghiên cứu
trước đây trừ thang đo “tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD’’
được tự phát triển cho nghiên cứu.
Đối tượng điều tra là sinh viên đại học năm cuối ở 2 ngành
học: ngành kỹ thuật, ngành kinh tế - quản trị kinh doanh trên 11
trường trong đó 5 trường thuộc khối kinh tế - quản trị kinh doanh, 5
trường thuộc khối kỹ thuật, 1 trường có cả 2 ngành học.
9
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua 2 cách.
Cách 1: gửi bảng hỏi trực tuyến trên google docs qua khoảng
800 địa chỉ email (các địa chỉ này được lấy từ giáo viên giảng dạy
của lớp, giáo viên chủ nhiệm quản lý lớp) có đề nghị/ nhắc nhở sinh
viên trả lời bảng hỏi trước và sau khi gửi; đặt câu hỏi lên facebook
của một số nhóm, hội và trường đại học. Cuối cùng có tất cả 229 sinh
viên đã trả lời câu hỏi (tỷ lệ phản hồi 28,6%), trong đó có 72 sinh
viên ngành kinh tế - quản trị kinh doanh và 157 sinh viên thuộc các
ngành kỹ thuật.
Cách 2: Bảng hỏi giấy được phát ngẫu nhiên cho sinh viên
trên lớp kỳ cuối đi học, ở các buổi phát bằng, và nhận đoàn thực tập.
750 phiếu câu hỏi đã được tác giả gửi tới sinh viên của 11 trường đại
học, trong đó 400 phiếu gửi cho sinh viên kinh tế và 350 phiếu gửi
tới sinh viên kỹ thuật để sinh viên tự điền trên lớp. Mỗi lớp tác giả
gửi khoảng 20-30 phiếu. Kết quả thu được 561 bảng hỏi (tỷ lệ trả lời
74,8%). Các bảng câu hỏi thu thập về đầu tiên được kiểm tra thông
tin để đảm bảo đúng đối tượng điều tra theo thiết kế. Kết quả có 74
bảng hỏi bị loại do không đúng đối tượng điều tra. Cuối cùng 487
bảng câu hỏi được hoàn tất được sử dụng, sau này tác giả tiếp tục
loại tiếp 23 bảng hỏi do các bảng hỏi này bị điền thiếu các thông tin
quan trọng, hoặc các bảng hỏi mà đối tượng trả lời không suy nghĩ
hoặc trả lời cố tình không hợp tác.
Tác giả xử lý số liệu qua sử dụng phần mềm SPSS phiên bản
16 để phân tích đánh giá giá trị, độ tin cậy của thang đo, kiểm định
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.
10
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thống kê mô tả mẫu
Kết quả thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi đã có 716 phiếu trả
lời hợp lệ, trong đó có 487 phiếu trả lời bằng bản cứng và 229 phiếu
trả lời trực tuyến. Sau khi sơ loại, có 693 phiếu được sử dụng để đưa
vào phân tích dữ liệu.
Về giới tính của người trả lời 63,9% phiếu là có đối tượng
trả lời là nam giới, 36,1% phiếu là nữ giới.
Về ngành học 55,8% đối tượng điều tra là sinh viên ngành
kinh tế và quản trị kinh doanh, 44,2% là sinh viên thuộc khối ngành
kỹ thuật.
Về kinh nghiệm tự kinh doanh, 16,6% số sinh viên được hỏi
đã từng tự kinh doanh hoặc góp vốn để khởi sự kinh doanh, 83,4%
còn lại chưa bao giờ tham gia các hoạt động khởi sự kinh doanh.
3.2. Kết quả kiểm định giả thuyết
3.2.1. Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và phụ thuộc
cho thấy Cronbach’s Alpha cho các thang đo (trừ thang đo TTE) đều
lớn hơn 0,7 (thấp nhất 0,700; cao nhất là 0,86); các thang đo đều có
các giá trị “Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến” thấp hơn giá trị
Cronbach’s Alpha; và giá trị “Hệ số tương quan biến tổng” lớn hơn
0.3. Như vậy đạt giá trị yêu cầu của thang đo có chất lượng.
Kết quả phân tích EFA cùng lúc cho 9 nhóm nhân tố, thực
hiện varimax rotation cho thấy 8 nhóm nhân tố được trích. Hầu hết
các tiêu chí đo lường đều tải về đúng nhân tố gốc với hệ số tải thấp
nhất là 0.569 và cao nhất là 0,877 (loại trừ 2 biến quan sát TTE 4 và
TTE 5 tải sai nhân tố). Cân nhắc về mặt nội dung, thang đo ‘phương
thức học qua thực tế -TTE’ bị loại 2 biến quan sát TTE4 và TTE5 do
11
có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và bị tải sai nhân tố. Kết
quả thang đo này còn 3 biến quan sát, sau khi bỏ biến Cronbach’s
Alpha cho thang đo TTE là 0,7.
Bảng 1: Các thang đo được sử dụng
Tên biến
Số biến
quan sát
Nguồn
Cronbach’s
alpha
Kinh nghiệm kinh
doanh thương mại
3 biến
quan sát
Obschonka và
cộng sự (2010)
0,804 (Năng
lực khởi sự)
Kinh nghiệm lãnh
đạo
4 biến
quan sát
Obschonka và
cộng sự (2010)
Tham gia các hoạt
động ngoại khóa
6 biến
quan sát
Tự phát triển
cho nghiên cứu 0,815
Học qua thực tế
3 biến
quan sát
Balan và
Metcalfe
(2012) 0,789
Truyền cảm hứng
4 biến
quan sát
Souitaris và
cộng sự (2007) 0,704
Hình mẫu doanh
nhân (biến dummy)
1 biến
quan sát
Krueger và
cộng sự (2000)
Ý kiến người xung
quanh
3 biến
quan sát
Begley và Tan
(2001) 0,729
Nhìn nhận của xã hội
về doanh nhân
3 biến
quan sát
Baughn và
cộng sự (2006) 0,805
Tự tin về khả năng
khởi sự kinh doanh
7 biến
quan sát
Begley và Tan
(2001) 0,860
Mong muốn khởi sự
kinh doanh
4 biến
quan sát
Begley và Tan
(2001)
0,766
(Nguồn: điều tra của tác giả)
Phân tích EFA cho thấy 3 biến quan sát của thang đo ‘kinh
nghiệm kinh doanh thương mại’ lại tải về cùng với 4 biến quan sát
của thang đo ‘kinh nghiệm lãnh đạo’ thành một nhân tố. Kiểm tra lại
lý thuyết, tác giả gộp 2 biến này thành biến mới đặt tên là ‘Năng lực
khởi sự của cá nhân’ có 7 biến quan sát.
12
Bảng 3.6: Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến
Thành phần
1 2 3 4 5 6 7 8
TUT1 .647
TUT2 .580
TUT3 .737
TUT4 .656
TUT5 .731
TUT6 .742
TUT7 .688
MMK1 .707
MMK2 .755
MMK3 .704
MMK4 .570
SON1 .749
SON2 .706
SON3 .761
ESI1 .741
ESI2 .880
ESI3 .869
TCH1 .706
TCH2 .710
TCH3 .686
TCH4 .692
NGK1 .651
NGK2 .726
NGK3 .703
NGK4 .720
NGK5 .623
NGK6 .668
KNL1 .766
KNL2 .781
KNL3 .691
KNL4 .689
KNB1 .504
KNB2 .381
KNB3 .479
TTE1 .781
TTE2 .843
TTE3 .812
Phương pháp trích: Principal Component Analysis.
Phương pháp quay: Varimax with Kaiser Normalization.
13
Do vậy, tác giả điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu
như sau:
Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
(Nguồn: Tác giả)
Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về
mong muốn KSKD
H1a: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm
nhận về mong muốn KSKD
Các biến kiểm soát: giới
tính, nghề bố mẹ tự doanh,
hoạt động KSKD
Tiềm năng KSKD
Năng lực khởi sự
Ý kiến người xung quanh
Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp
Hình mẫu chủ doanh nghiệp
Học môn KSKD/KD
Phương thức học qua thực tế
Hoạt động truyền cảm hứng
Cảm nhận về
mong muốn
KSKD
Cảm nhận tự tin
KSKD
Tham gia hoạt động ngoại khóa
Ngành
14
H2 Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều
tới cảm nhận về mong muốn KSKD
H3a: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới
cảm nhận về mong muốn KSKD
H4a: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về
mong muốn KSKD
H5a: Hoạt động truyền cảm hứng KSKD tác động thuận
chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD
H6a: Được học môn học KSKD tác động thuận chiều tới
cảm nhận về mong muốn KSKD
H8a: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận
chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD
H9a: Sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm
nhận về mong muốn KSKD ở cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật
Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về
tự tin KSKD
H1b: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm
nhận về tự tin KSKD
H3b: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới
cảm nhận về tự tin KSKD
H4b: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về
tự tin KSKD
H5b: Hoạt động truyền cảm hứng tác động thuận chiều tới
cảm nhận về tự tin KSKD
H6b: Học KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin
KSKD
H7: Phương thức học qua thực tế ở đào tạo đại học tác động
thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD
15
H8b: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận
chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD
H9b: Sinh viên kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm nhận
về tự tin KSKD cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật.
3.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Trước khi chạy hồi quy để kiểm định các giả thuyết trong
mô hình nghiên cứu tác giả lập bảng tương quan để kiểm tra mối
quan hệ tương quan giữa các biến. Sau đó tác giả chạy hai mô hình
hồi quy tương ứng với 2 biến phụ thuộc thể hiện 2 khía cạnh của
tiềm năng khởi sự.
Ở hàm hồi quy thứ nhất, biến phụ thuộc là cảm nhận về
mong muốn KSKD (bảng 3.10). Ban đầu khi 3 biến kiểm soát được
đưa vào, mô hình có ý nghĩa (R2 điều chỉnh 0.007, F = 2.715, p <
.05). Kinh nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty có
mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong
muốn KSKD (β = .014, p < .05) nhưng giới tính và bố mẹ làm nghề
kinh doanh không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê tới cảm nhận
về mong muốn KSKD.
Ở mô hình 2, khi các biến độc lập được đưa vào, mô hình
đầy đủ có ý nghĩa thống kê (R2 điều chỉnh 0.341, F của mô hình
33.223, p < .001). Ba biến kiểm soát trong mô hình đầy đủ đều trở
nên không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về
mong muốn KSKD. Chỉ 7 trong 8 biến