Ngành thanh tra là một trong những ngành làm việc có nguồn
cán bộ có năng lực cao. Sự cộng tác giữa các nhân viên trong ngành
không chỉ giúp công tác thanh tra hoạt động hiệu quả mà còn tạo
được sự tin tưởng của các cấp và của nhân dân. Từ thực tế hiện nay,
sự cộng tác giữa các nhân viên trong ngành là nhân tố tối quan trọng
trong việc thúc đẩy công việc phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động. Đó chính là lý do của việc chọn đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến sự cộng tác giữa các nhân viên ngành thanh
tra tại thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu, đánh giá hiện trạng mức độ
cộng tác của các công chức, người lao động, đồng thời tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến sự cộng tác trong ngành thanh tra trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Với dữ liệu thu được từ cuộc khảo sát và thông
qua xử lý, phân tích dữ liệu thống kê, nghiên cứu hy vọng cung cấp
cho lãnh đạo ngành thanh tra thành phố Đà Nẵng cái nhìn sâu sắc
hơn về các nhân tố có thể mang lại hiệu quả trong việc cải thiện mối
quan hệ cộng tác giữa các công chức, nhân viên trong ngành.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự cộng tác giữa các nhân viên ngành thanh tra tại thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN SỰ CỘNG TÁC GIỮA CÁC NHÂN VIÊN
NGÀNH THANH TRA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN
Phản biện 1: PGS.TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN HÙNG
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngành thanh tra là một trong những ngành làm việc có nguồn
cán bộ có năng lực cao. Sự cộng tác giữa các nhân viên trong ngành
không chỉ giúp công tác thanh tra hoạt động hiệu quả mà còn tạo
được sự tin tưởng của các cấp và của nhân dân. Từ thực tế hiện nay,
sự cộng tác giữa các nhân viên trong ngành là nhân tố tối quan trọng
trong việc thúc đẩy công việc phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động. Đó chính là lý do của việc chọn đề tài “Nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến sự cộng tác giữa các nhân viên ngành thanh
tra tại thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu, đánh giá hiện trạng mức độ
cộng tác của các công chức, người lao động, đồng thời tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến sự cộng tác trong ngành thanh tra trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. Với dữ liệu thu được từ cuộc khảo sát và thông
qua xử lý, phân tích dữ liệu thống kê, nghiên cứu hy vọng cung cấp
cho lãnh đạo ngành thanh tra thành phố Đà Nẵng cái nhìn sâu sắc
hơn về các nhân tố có thể mang lại hiệu quả trong việc cải thiện mối
quan hệ cộng tác giữa các công chức, nhân viên trong ngành.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến các
yếu tố nào ảnh hưởng, tác động đến sự cộng tác, phối hợp của nhân
viên trong ngành thanh tra tại thành phố Đà Nẵng.
- Lập quy trình và mô hình nghiên cứu; nghiên cứu thực trạng
sự cộng tác trong công việc qua phiếu điều tra phỏng vấn công chức,
nhân viên trong ngành.
- Xây dựng và điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo, kiểm định mô hình.
2
- Đề ra một số giải pháp nhằm làm tăng sự cộng tác, phối hợp
trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả lao động của ngành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Luận văn khảo sát, tìm
hiểu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sự cộng tác và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự cộng tác giữa các nhân viên. Thông qua
việc thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi, qua phân tích thống kê sẽ
xác định yếu tố nào ảnh đến sự cộng tác trong công việc.
Để việc nghiên cứu có hiệu quả, đề tài luận văn tốt nghiệp này
tập trung nghiên cứu trong phạm vi:
- Về không gian: đề tài tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sự cộng tác giữa các nhân viên trong ngành thanh tra tại
thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: thời gian thực hiện khảo sát là từ tháng 5 đến
tháng 6 năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành qua ba bước:
- Bước 1: Nghiên cứu định tính
- Bước 2: Nghiên cứu định lượng
- Bước 3: Gợi ý một số giải pháp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận
+ Khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận liên quan
đến sự cộng tác, gắn kết, thúc đẩy nguồn nhân lực của đội ngũ công
chức, người lao động ngành thanh tra nói riêng.
+ Nghiên cứu cung cấp các thang đo dùng để đo lường sự
cộng tác giữa các nhân viên ngành thanh tra.
- Về thực tiễn
3
+ Xem xét và đánh giá tổng thể về thực trạng của ngành thanh
tra tại thành phố Đà Nẵng những năm gần đây.
+ Chỉ ra những nhân tố nào tác động đến sự cộng tác giữa các
nhân viên ngành thanh tra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Cung cấp
cho nhà quản lý biết được mức độ phối hợp trong công việc giữa các
nhân viên trong ngành trên địa bàn thành phố mình; Khuyến nghị
những giải pháp tác động nhằm nâng cao sự cộng tác giữa họ, từ đó
góp phần thúc đẩy động lực làm việc của họ.
6. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Chương 4: Bình luận kết quả và hàm ý chính sách.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Anderson, J.C. và Narus, J.A. (1990) trong nghiên cứu “A
model of distributor firm and manufacturer firm working
partnerships” (Anderson and Narus, 1990). Theo nghiên cứu này,
ảnh hưởng của các nhân tố lên quá trình cộng tác quan trọng nhất là
sự tin tưởng, bắt nguồn từ sự phụ thuộc, truyền thông và các cấp độ
so sánh kết quả được đưa ra và kết quả của quá trình cộng tác là
tránh được các mâu thuẫn, đem đến sự hài lòng cho các bên tham
gia. [3]
Từ lý thuyết được các học giả thừa nhận rộng rãi rằng sự tin
tưởng có thể dẫn đến hành vi hợp tác trong các tổ chức, Gareth R.
Jones và Jennifer M. George (1998) trong nghiên cứu “The
Experience and Evolution of Trust: Implications for Cooperation and
Teamwork“ (Jones and George, 1998) đã đề xuất mô hình để kiểm
tra mối liên hệ giữa lòng tin với mức độ cộng tác.
4
Đi sâu hơn về sự ảnh hưởng của lòng tin đến sự cộng tác, mô
hình nghiên cứu của Robert M. Morgan và Shelby D. Hunt (1994)
trong nghiên cứu “The commitment - trust theory of relationship
marketing” (Morgan and Hunt, 1994) cho thấy 7 nhân tố có sự ảnh
hưởng đến sự cộng tác với các mức độ khác nhau: lòng tin, hành
động mang tính cơ hội và sự cam kết là các nhân tố có ảnh hưởng lớn
nhất đến sự cộng tác, trong đó hành động mang tính cơ hội có hệ số
hồi quy âm, biểu thị mối quan hệ ngược chiều. [13]
Kết quả nghiên cứu của Sue R. Faerman, David P. McCaffrey
và David M. Van Slyke cho thấy sự kết hợp và tương tác của 4 yếu
tố này ảnh hưởng đến sự cộng tác cũng quan trọng như từng yếu tố
riêng biệt. [15]
Bên cạnh đó, nghiên cứu “Cooperation and stress: Exploring
the differential impact of job satisfaction, communication and
culture” của Rachid Zeffane (2002) và “Studies of individualism -
collectivism: Effects on cooperation in group” của Wagner, John A
III (1995) đã đi sâu vào các yếu tố cụ thể dựa trên các lý thuyết về sự
cộng tác để đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như cách thức cộng tác
của các đối tượng trong lĩnh vực kinh doanh và học tập.
Đây là những cơ sở lý thuyết, những nghiên cứu mang tính
định hướng để ứng dụng xây dựng mô hình trong luận văn này.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ CỘNG TÁC
1.1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ SỰ CỘNG TÁC
“Cộng tác trong tổ chức là tập hợp hành vi ở các cấp độ khác
nhau của các cá nhân cùng hướng tới mục tiêu riêng và mục tiêu
chung”.
Các đặc điểm của cộng tác bao gồm:
- Các cá nhân trong tổ chức có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, cùng nhau làm việc theo một cách thức chung
- Có sự chia sẻ thông tin, cùng nhau hợp tác giữa các bên tham
gia để giải quyết vấn đề
- Sự cộng tác có thể hướng tới hoặc mục tiêu cá nhân, hoặc
mục tiêu tổ chức hoặc cả hai cùng lúc
- Đối lập với cộng tác là xung đột. Hành vi xung đột sẽ dẫn
đến thất bại trong khi hành vi hợp tác sẽ thúc đẩy các bên đạt được
mục tiêu (Pearson and Monoky, 1976).
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ SỰ CỘNG TÁC
1.2.1. Lý thuyết của Sue R. Faerman, David P. McCaffrey
và David M. Van Slyke (2001)
Nghiên cứu này kiểm tra các nhân tố gồm: định hướng ban
đầu về sự hợp tác, những chính sách và sự khích lệ, vai trò lãnh đạo,
số lượng và sự đa dạng của các nhóm đã ảnh hưởng đến sự cộng tác
bên trong các tổ chức tài chính như thế nào. [15]
1.2.2. Mô hình của Anderson, J.C. và Narus, J.A. (1990)
Từ việc nghiên cứu mô hình cộng tác theo quan điểm của nhà
sản xuất và quan điểm của nhà phân phối khác nhau, Anderson và
Narus đã đánh giá và đưa ra mô hình cộng tác làm việc chung giữa
nhà phân phối và nhà sản xuất, sử dụng phương pháp nghiên cứu
6
gồm nhiều người cung cấp thông tin. [3]
Nghiên cứu này không chỉ được ứng dụng riêng trong lĩnh vực
marketing để phân tích hành vi của nhà sản xuất - nhà phân phối mà
còn là tiền đề phân tích động lực thúc đẩy sự cộng tác dưới khía cạnh
sự tin tưởng, truyền thông và sự phụ thuộc.
1.2.3. Mô hình nghiên cứu của Gareth R.Jones và Jennifer
M.George (1998)
Khác với Anderson và Narus (1990), mô hình của Gareth R.
Jones và Jennifer M. George tập trung vào một loại hành vi hợp tác
quan trọng trong các tổ chức: hợp tác giữa các cá nhân và làm việc
theo nhóm. Mô hình này gồm 7 nhân tố: khẳng định vai trò, quan hệ
cộng đồng; sự tin tưởng; hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ; tự do trao đổi
kiến thức, thông tin; sự hy sinh nhu cầu cá nhân và thái độ hợp tác
cao.
Mô hình nghiên cứu này được ứng dụng để phân tích các nhân
tố liên quan đến niềm tin ảnh hưởng đến sự cộng tác trong công việc.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ CỘNG TÁC
1.3.1. Nghiên cứu của Rachid Zeffane (2002)
Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu của Rachid Zeffane [12]
Nghiên cứu được tiến hành thông qua bảng câu hỏi đánh giá
bằng thang đo Likert. Cách thức thực hiện là tiến hành khảo sát trên
7
1.361 nhân viên, từ đó thu được 936 câu trả lời hợp lệ. Sau đó, tác
giả tập trung vào 2 bộ phận là bộ phận Doanh nghiệp và bộ phận
Dịch vụ. Có 397 câu trả lời sử dụng được từ hai bộ phận này. [12]
Kết quả cho thấy việc giao tiếp với nhà quản lý có ảnh hưởng
lớn nhất đến sự cộng tác giữa các nhân viên, kế đến là sự hài lòng
trong công việc và nhận thức tích cực về văn hóa tổ chức.
Hạn chế của nghiên cứu này là phạm vi nghiên cứu nhỏ, kết
quả chỉ phản ánh sự cộng tác của các nhân viên tại 2 bộ phận trong
một công ty Công nghệ Thông tin và Truyền thông tại Úc.
1.3.2. Nghiên cứu của John A Wagner III (1995)
John A Wagner III nghiên cứu về ảnh hưởng của ý thức cá
nhân và tập thể lên sự cộng tác trong làm việc nhóm, thực hiện trên
492 sinh viên tại trường đại học bang Michigan, Hoa Kỳ.
Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu của John A Wagner III [16]
Hạn chế của nghiên cứu này là đối tượng trả lời bảng câu hỏi
là các sinh viên đang theo học các khóa học khác nhau tại trường đại
học bang Michigan, chưa có việc làm, do đó, kết quả nghiên cứu chỉ
phản ánh quan điểm của họ.
1.3.3. Nghiên cứu của Robert M. Morgan và Shelby D.
Hunt (1994)
Nghiên cứu của Robert M. Morgan và Shelby D. Hunt về ảnh
8
hưởng của niềm tin và sự cam kết đến mối quan hệ đối tác nói chung,
trong đó có sự cộng tác, thông qua các biến trung gian là: chi phí
chấm dứt quan hệ, lợi ích từ mối quan hệ, các giá trị chia sẻ, sự giao
tiếp và hành động mang tính cơ hội. Nghiên cứu được thực hiện trên
204 thành viên thuộc Hiệp hội kinh doanh và đại lý lốp xe tại Hoa
Kỳ. [13]
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu của Robert M. Morgan và Shelby
D. Hunt [13]
Mặc dù mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và sự cộng
tác trong mô hình nghiên cứu của Robert M. Morgan và Shelby D.
Hunt là tương đối phức tạp, song số lượng mẫu tham gia quan sát
không nhiều, và chỉ trong nội bộ ngành sản xuất lốp xe tại Mỹ, nên
nghiên cứu vẫn còn hạn chế.
Như vậy, các nghiên cứu và quan điểm về sự cộng tác trong
công việc ở một số quốc gia cho thấy sự khác nhau giữa các tác giả.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ CỘNG TÁC
1.4.1. Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân
1.4.2. Nhóm yếu tố thuộc về môi trƣờng bên ngoài
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH THANH TRA TẠI THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
2.1.1. Khái quát chung
a. Thanh tra thành phố
b. Thanh tra các sở
c. Thanh tra quận, huyện
2.1.2. Thực trạng công tác cán bộ và các vấn đề cần giải
quyết
Trong những năm qua, kết quả công tác của toàn ngành thanh
tra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có nhiều kết quả đáng ghi
nhận.
- Về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành:
Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện sai phạm 16.027,3 triệu đồng và
kiến nghị thu hồi số tiền 10.423 triệu đồng nộp ngân sách nhà nước,
5.581,32 triệu nộp quỹ bảo hiểm xã hội; xử phạt vi phạm hành chính
với số tiền 26.213 triệu đồng.
- Về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
Trong năm 2016, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp,
các ngành và các cơ quan thanh tra trên địa bàn thành phố đã tiếp:
10.984 lượt người, tiếp nhận: 539 đơn khiếu nại, tố cáo (405 khiếu nại,
134 tố cáo), đơn thuộc thẩm quyền giải quyết 103 (77 khiếu nại, 26 tố
cáo) và đã giải quyết 102/141 đơn thuộc thẩm quyền. Đơn thuộc thẩm
quyền phải giải quyết chuyển sang kỳ sau là 39 đơn.
- Về công tác đào tạo cán bộ, công chức: Công tác đào tạo
ngành thanh tra có sự chuyển biến rõ nét trên cơ sở tiêu chuẩn từng
ngạch thanh tra viên.
10
Bên cạnh những kết quả đánh khích lệ nêu trên, thực trạng
công chức, người lao động ngành thanh tra còn có một số hạn chế
nhất định sau:
- Đội ngũ thanh tra viên của các cơ quan thanh tra còn mỏng
về lực lượng, trình độ và năng lực của cán bộ trong ngành thanh tra
còn yếu và chưa đồng đều, chưa theo kịp tiến trình đổi mới theo cơ
chế thị trường và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
- Việc phối hợp hoạt động giữa thanh tra cấp thành phố và
thanh tra cấp quận, huyện, sở ngành; giữa thanh tra các quận, huyện,
sở ngành với nhau; cũng như giữa các nhân viên trong từng bộ vẫn
chưa thật nhịp nhàng.
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
11
2.2.2. Cơ sở hình thành và mô hình nghiên cứu đề xuất
a. Cơ sở hình thành
Có 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự cộng tác của các nhân viên
ngành thanh tra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được đưa vào
nghiên cứu cho đề tài gồm: cấp trên; đồng nghiệp; quan hệ phụ
thuộc; văn hóa, môi trường làm việc; sự tự chủ; sự hài lòng; sự trao
đổi thông tin và lòng tin.
Bảng 2.1. Cơ sở hình thành 8 thang đo nhân tố trong mô hình
TT Thang đo nhân tố Tác giả nghiên cứu
1 Cấp trên
Sue R. Faerman, David P. McCaffrey và
David M. Van Slyke (2001); Rachid Zeffane
(2002)
2 Đồng nghiệp
Wagner and Moch (1986); Gareth R. Jones và
Jennifer M. George (1998); Gaesan (1994)
3
Quan hệ phụ
thuộc
Anderson và Narus (1990); Gaesan (1994);
Cengiz Yilmaz, Ebru Tumer Kabadayi (2006)
4
Văn hóa, môi
trường làm việc
Wagner and Moch (1986); John A. Wagner III
(1995); Rachid Zeffane (2002); Sue R.
Faerman, David P. McCaffrey và David M.
Van Slyke (2001)
5 Sự tự chủ
Erez và Earley (1987); John A. Wagner III
(1995); Gareth R. Jones và Jennifer M.
George (1998)
6 Sự hài lòng
Rachid Zeffane (2002); Sue R. Faerman,
David P. McCaffrey và David M. Van Slyke
(2001)
7
Sự trao đổi thông
tin
Robert M. Morgan và Shelby D. Hunt (1994);
Gareth R. Jones và Jennifer M. George
(1998); Anderson và Narus (1990); Cengiz
Yilmaz, Ebru Tumer Kabadayi (2006)
8 Lòng tin
Anderson và Narus (1990); Robert M.
Morgan và Shelby D. Hunt (1994); Gareth R.
Jones và Jennifer M. George (1998)
12
b. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình đánh giá sự cộng tác giữa các nhân viên trong ngành
thanh tra (CTA) có phương trình tuyến tính được thể hiện như sau:
CTA = α0 + α 1X1 + α 2X2 + + α8X8 + ei
Đặt giả thuyết cho mô hình như sau:
- Giả thuyết H
1
: Nhân tố X
1 “Cấp trên” có ảnh hưởng đồng
biến đến CTA;
- Giả thuyết H
2
: Nhân tố X
2 “Đồng nghiệp” có ảnh hưởng
đồng biến đến CTA;
- Giả thuyết H
3
: Nhân tố X
3 “Quan hệ phụ thuộc” có ảnh
hưởng đồng biến đến CTA;
- Giả thuyết H
4
: Nhân tố X
4 “Văn hóa, môi trường làm việc”
có ảnh hưởng đồng biến đến CTA;
- Giả thuyết H
5
: Nhân tố X
5
“Sự tự chủ” có ảnh hưởng đồng
biến đến CTA;
- Giả thuyết H
6
: Nhân tố X
6 “Sự hài lòng” có ảnh hưởng đồng
biến đến CTA;
- Giả thuyết H
7
: Nhân tố X
7 “Sự trao đổi thông tin” có ảnh
hưởng đồng biến đến CTA;
- Giả thuyết H
8
: Nhân tố X
8
“Lòng tin” có ảnh hưởng đồng
biến đến CTA.
2.3. XÂY DỰNG THANG ĐO CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thang đo biến cấp trên
Thang đo này được ký hiệu là CT gồm 6 biến quan sát từ CT1
đến CT6.
2.3.2. Thang đo biến đồng nghiệp
Thang đo biến đồng nghiệp được ký hiệu DN gồm 5 biến quan
sát từ DN1 đến DN5.
2.3.3. Thang đo biến quan hệ phụ thuộc trong công việc
Thang đo biến quan hệ phụ thuộc trong công việc được ký
13
hiệu PT gồm 4 biến quan sát từ PT1 đến PT4.
2.3.4. Thang đo biến văn hóa, môi trƣờng làm việc
Thang đo biến văn hóa, môi trường làm việc được ký hiệu VH
bao gồm 5 biến quan sát từ VH1 đến VH5.
2.3.5. Thang đo biến sự tự chủ trong công việc
Thang đo biến sự tự chủ trong công việc được ký hiệu TC bao
gồm 4 biến quan sát từ TC1 đến TC4.
2.3.6. Thang đo biến sự hài lòng đối với công việc
Thang đo biến sự hài lòng trong công việc được ký hiệu HL
bao gồm 5 biến quan sát từ HL1 đến HL5.
2.3.7. Thang đo biến trao đổi thông tin
Thang đo biến trao đổi thông tin được ký hiệu TT gồm 4 biến
quan sát TT1 đến TT4.
2.3.8. Thang đo biến lòng tin
Thang đo biến lòng tin được ký hiệu LT gồm 4 biến quan sát
LT1 đến LT4.
2.3.9. Thang đo biến sự cộng tác
Thang đo biến sự cộng tác được ký hiệu CTA gồm 3 biến
quan sát CTA1 đến CTA3.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Nghiên cứu định tính
a. Đối tượng phỏng vấn sâu
Trong nghiên cứu này, đối tượng phỏng vấn sâu là các công
chức am hiểu và kinh nghiệm lâu năm trong ngành thanh tra.
b. Nội dung phỏng vấn sâu
Nội dung phỏng vấn xoay quanh việc khám phá quan điểm
của các cá nhân về sự cộng tác và các yếu tố ảnh hưởng đến sự cộng
tác, bao gồm 2 phần:
- Phần 1: Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự cộng tác
theo mô hình lý thuyết đã xây dựng và đề xuất các yếu tố mới (nếu
14
có) phù hợp với đặc điểm của ngành.
- Phần 2: Xác định độ phù hợp của các thang đo và sắp xếp
các yếu tố đã thảo luận để đưa ra thang đo hoàn chỉnh nhằm thiết kế
bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức.
c. Kết quả phỏng vấn sâu
Những người được phỏng vấn đa số đều đồng ý các nhân tố đo
lường sự cộng tác mà tác giả đã nêu ra dùng để xây dựng mô hình
nghiên cứu.
2.4.2. Nghiên cứu định lƣợng
a. Mẫu nghiên cứu
- Kích thước mẫu
Đề tài nghiên cứu có tất cả 32 biến quan sát cần tiến hành phân
tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu đối với
đề tài này là 32 x 5 = 160 mẫu. Với số nhân viên trong ngành thanh
tra là 209 (theo số liệu năm 2016), nghiên cứu khảo sát toàn bộ các
nhân viên nên kích thước mẫu cho đề tài này là 209 mẫu.
- Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu được áp dụng là phát phiếu khảo sát
trực tiếp đến các công chức, người lao động làm việc trong ngành
thanh tra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm tiến hành
khảo sát.
b. Các thủ tục phân tích dữ liệu thống kê sử dụng trong
nghiên cứu
- Phân tích mô tả dữ liệu thống kê
- Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis)
- Xây dựng phương trình hồi quy và phân tích tương quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
15
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT VỀ MẪU
3.1.1. Thông tin mẫu khảo sát
Tổng số bảng câu hỏi phát ra 209 bảng trên tổng số 209 công
chức, người lao động ngành thanh tra trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng tính đến cuối quý I/2017. Kết quả thu về 209 phiếu, qua kiểm
tra các phiếu đều hợp lệ và đạt yêu cầu phân tích.
3.1.2. Mô tả mẫu thu thập
Dữ liệu phân tích dùng cỡ mẫu N = 209. Sau đây là các thông
tin về mẫu nghiên cứu:
a. Về giới tính
Bảng 3.1. Thống kê mô tả mẫu theo giới tính
Số quan sát hợp lệ Tần suất Tỷ lệ Tỷ lệ tích lũy
Biến
kiểm
soát
1. Nam 137 65.6 65.6
2. Nữ 72 34.4 100.0
Tổng 209 100.0
(Nguồn: Dữ liệu phân tích trên SPSS 20.0)
Kết quả cho thấy: có 72 Nữ và 137 Nam trả lời phỏng vấn, số
lượng Nam nhiều hơn Nữ (Nam: 65,6%, Nữ: 34,4%).
b. Về độ tuổi
Kết quả c