Tóm tắt luận văn Nghiên cứu phương pháp quản trị nội dung website thương mại điện tử và ứng dụng

Hiện nay khi việc sử dụng máy tính ngày càng phổ biến thì mạng internet ngày càng phát triển. Thông qua mạng internet các Website mang lại cho con người nguồn kiến thức, cùng những lợi ích vô cùng lớn. Các Website được tạo ra với nhiều thông tin đa dạng như tin tức, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm, mua bán Đặc biệt xu hướng mua bán, giao dịch và kinh doanh trên mạng (hay còn gọi là thương mại điện tử) đang phát triển và góp phần không nhỏ trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Đối với doanh nghiệp quản lý, Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website chính là bộ mặt, là nơi để đón tiếp và giao dịch của Công ty với các khách hàng trên mạng. Tuy nhiên để các Website nói chung thực sự mang lại hiệu quả sử dụng thì phương pháp quản trị chúng là rất quan trọng. các tính toán về quản trị đường dẫn, quản trị kho hàng, quản trị thu chi, giao diện thân thiện thông minh Thực sự cần nghiên cứu tối ưu để mang lại lợi ích lớn nhất cho người sử dụng chúng.

pdf22 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2569 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận văn Nghiên cứu phương pháp quản trị nội dung website thương mại điện tử và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN QUANG ĐỨC NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ NỘI DUNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG Chuyên ngành: KHOA HỌC MÁY TÍNH Mã số: : 60.48.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KĨ THUẬT HÀ NỘI – NĂM 2012 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HUY THẬP Phản biện 1:…………………………… ……………………. Phản biện 2: ………………………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ......giờ.....ngày.......tháng......năm .............. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 3 MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Hiện nay khi việc sử dụng máy tính ngày càng phổ biến thì mạng internet ngày càng phát triển. Thông qua mạng internet các Website mang lại cho con người nguồn kiến thức, cùng những lợi ích vô cùng lớn. Các Website được tạo ra với nhiều thông tin đa dạng như tin tức, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm, mua bán … Đặc biệt xu hướng mua bán, giao dịch và kinh doanh trên mạng (hay còn gọi là thương mại điện tử) đang phát triển và góp phần không nhỏ trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Đối với doanh nghiệp quản lý, Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website chính là bộ mặt, là nơi để đón tiếp và giao dịch của Công ty với các khách hàng trên mạng. Tuy nhiên để các Website nói chung thực sự mang lại hiệu quả sử dụng thì phương pháp quản trị chúng là rất quan trọng. các tính toán về quản trị đường dẫn, quản trị kho hàng, quản trị thu chi, giao diện thân thiện thông minh… Thực sự cần nghiên cứu tối ưu để mang lại lợi ích lớn nhất cho người sử dụng chúng. 4 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giới thiệu chương: Chương này sẽ đề cập về tổng quan TMĐT, Để đưa ra một định nghĩa khái quát, bao hàm đầy đủ nội dung, bản chất của khái niệm TMĐT, xác định nội dung cơ bản của TMĐT là gì. các lợi ích của thương mại điện tử. Ngoài ra chương này cũng đề cập đến các yêu cầu chung khi thiết kế một website TMĐT cũng như nhiệm vụ chung khi quản trị website TMĐT. 1.2 Nội dung website thương mại điện tử 1.2.1 Tổng quan website thương mại điện tử 1.2.1.1 Định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) Thương mại điện tử (e-commerce) bao gồm các họat động kinh doanh, giao dịch thương mại dựa trên các công cụ điện tử mà cụ thể là mạng Internet và WWW (World Wide Web). Các hoạt động thương mại điện tử có thể là: mua bán hàng hóa, quảng cáo, tìm kiếm trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp, thanh toán trực tuyến, hỗ trợ khách hàng… Các hoạt động này khi được thực hiện trên mạng Internet đã đem lại rất nhiều tiện dụng và lợi ích hơn so với các hình thức thương mại truyền thống. 1.2.1.2 Các đặc trưng của TMĐT So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: a. Các bên giao dịch TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và biết nhau từ trước. Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp 5 giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người có thể tham gia mà không đòi hỏi nhất thiết phải gặp nhau. b. TMĐT được thực hiện trong một thị trường không có biên giới . Biên giới, quốc gia là rào cản lớn đối với thương mại truyền thống. Nó có thể cản trở doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh trên những thị trường vượt ra biên giới quốc gia mình. Với sự phát triển của TMĐT, các doanh nghiệp đã và đang dần từng bước thực hiện được các giao dịch thương mại quốc tế trên phạm vi tòan cầu. Chỉ cần một website trên mạng internet, doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh trên phạm vi tòan cầu. c. Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… 1.2.1.3 Một số ưu điểm nổi bật của Thương Mại Điện Tử a. Đối Với cá nhân: - Người tiêu dùng dễ dàng tham khảo thông tin về các sản phẩm và dịch vụ, so sánh giá cả, chất lượng mẫu mã của nhiều nhà cung cấp trước khi quyết định mua hàng - Người tiêu dùng có thể mua hàng ở bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, thanh toán qua mạng và được giao hàng tận nơi, tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức b. Đối với Doanh nghiệp: - Doanh nghiệp có một kênh phân phối mới tiếp cận trực tiếp với người tiêu dùng, mở rộng thị trường ra toàn cầu. - Doanh nghiệp có thể cắt giảm rất nhiều chi phí về nhân công và mặt bằng, chi phí marketing, in ấn tài liệu, chi phí cho các khâu trung gian, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. 6 - Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với khách hàng, hỗ trợ khách hàng tốt hơn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. - Việc liên lạc, trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra nhanh chóng, không bị giới hạn về khoảng cách địa lý, tăng hiệu quả kinh doanh và tính cạnh tranh của doanh nghiệp - Rút ngắn sự cách biệt trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có qui mô khác nhau. - Thương Mại Điện Tử tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới, tạo nên những cuộc cách mạng trong việc thay đổi những phương thức kinh doanh. 1.2.2 Các yêu cầu chung khi thiết kế website thương mại điện tử Về bản chất các website TMĐT cũng là một website nên nó cũng đòi hỏi các yêu cầu chung của một website thông thường. Về nội dung: Cần xác định rõ đối tượng của website. Có thể là các khách hàng tiềm năng, có thể là các đối tác hiện có của công ty, có thể là các người tiêu dùng thông thường. Họ hiểu ngôn ngữ gì, những thông tin gì làm họ quan tâm hơn cả. Về hình thức: Có lẽ đây là điểm quan trọng nhất và khó nhất đối với doanh nghiệp, quan điểm về cái đẹp thường không giống nhau. Ngày nay, mọi tổ chức dù lớn dù nhỏ thì đều sở hữu một website. Nhưng chỉ có một vài website là thu được lợi nhuận do đầu tư cao hơn hoặc có được lượng người truy cập hàng ngày nhiều hơn. Đó là bởi vì họ có được một trang web hấp dẫn được thiết kế tốt. Về bố cục: Các chuyên gia về TMĐT của tổ chức thương mại quốc tế ITC đã cho chúng ta một lời khuyên rất quý báu: "Hãy làm sao để người xem chỉ cần nhấn chuột không quá 3 lần để thấy thông tin cần tìm". Nếu bạn đã từng mua hàng ở các siêu thị thì rất dễ nhận thấy vấn đề này. Nếu đạt được ba mục tiêu trên, có thể nói bạn đã xây dựng được một website có chất lượng. 7 Ngoài các yêu cầu về thiết kế website TMĐT còn phải kể tới các bước để thiết kế một website TMĐT Bước 1: Phân tích người dùng và tự đánh giá chính mình Bước 2: Thiết kế các chức năng và cấu trúc trang Bước 3: Tìm cách trình bày ấn tượng và hiệu quả Bước 4: Xây dựng nội dung Bước 5: Thiết kế và kiểm tra khung trang web Bước 6: Đưa nội dung vào Bước 7: Kiểm tra và đánh giá 1.2.3 Nhiệm vụ chung của quản trị website thương mại điện tử Nhiệm vụ quản trị website TMĐT là làm sao cho website luôn hoạt động ở trạng thái tốt nhất. Một số nhiệm vụ chính mà người quản trị cần làm tốt khi quản trị website TMĐT. Giám sát hoạt động của trang web, đảm bảo trang web vận hành 24/7 Sao lưu dữ liệu định kỳ theo ngày, tháng, năm Thường xuyên kiểm tra độ an toàn của thông tin trên website Cập nhật thông tin, tin tức hoạt động, những thay đổi, bổ sung thông tin lên website một cách thường xuyên. Phục hồi dữ liệu kịp thời khi có sự cố Đảm bảo dữ liệu kho hàng Quản lý thu chi Quản lý thanh toán Phân quyền cho người sử dụng 8 1.3 Kết luận chương Tóm lại ở chương này đã giới thiệu về tổng quan TMĐT, đưa ra định nghĩa khái quát, bao hàm nội dung, bản chất của khái niệm TMĐT, xác định nội dung cơ bản của TMĐT là gì. các lợi ích của thương mại điện tử. Ngoài ra chương này cũng đã đề cập đến các yêu cầu chung khi thiết kế một website TMĐT cũng như nhiệm vụ chung khi quản trị website TMĐT. 9 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ NỘI DUNG WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 2.1 Giới thiệu chương: Chương này sẽ đề cập đến việc kết nối và truy xuất dữ liệu từ CSDL quan hệ với các đối tượng PHP bằng câu lệnh, qua đó tìm hiểu về ngôn ngữ PHP, tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL và tổng quan về CSDL quan hệ. Ngoài ra chương này còn đề cập đến các vấn đề về quản trị nội dung website TMĐT, các công việc quản trị nội dung website nói chung và các phương pháp kỹ thuật quản trị website TMĐT nói riêng. 2.2 Nội dung 2.2.1 Kết nối CSDL với các đối tượng của PHP 2.2.1.1 Kết nối linh hoạt CSDL quan hệ với các đối tượng PHP bằng câu lệnh Để kết nối cơ sở dữ liệu MySQL trong PHP, ta có nhiều cách ứng với nhiều phương thức kết nối cơ sở dữ liệu, trong phần này ta chỉ tìm hiểu cách kết nối cơ sở dữ liệu MySQL từ PHP bằng chính gói của nó: <?php mysql_connect(“localhost”, “ducnq”, ”123456”) or die (“Could not connect to database”); mysql_select_db(“thuong_mai_dien_tu”) or die (“Could not select database”); ?> 2.2.1.2 Tổng quan về ngôn ngữ PHP a. Giới thiệu về ngôn ngữ PHP: PHP là từ viết tắt của Hypertext Preprocessor (Ngôn ngữ lập trình kịch bản), đây là ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở sử dụng cho mục đích chung, đặc biệt cho sự phát triển của web và có thể nhúng vào HTML, hiện nay đang sử dụng rất rộng rãi. 10 b. Tại sao phải sử dụng PHP: Bảng 2.1: So sánh các ngôn ngữ phổ biến PHP ASP.NET ASP JSP/ java - Tốc độ xử lý nhanh, hiệu quả cao - Tốc độ xử lý nhanh, hiệu quả cao -Tốc độ xử lý rất chậm - Hơi chậm - Chi phí giá thành thấp (ngôn ngữ free không tốn chi phí mua bản quyền) - Chi phí giá thành cao (do một phần phải mua bản quền) - Chi phí giá thành trung bình (do một phần phải mua bản quền) - Chi phí giá thành cao - Thời gian code và triển nhanh, đơn giản - Thời gian code và triển khai hơi phức tạp, chậm hơn PHP - Thời gian code và triển khai trung bình - Thời gian code và triển khai hơi phức tạp, chậm hơn PHP - Số lượng nhà cung cấp hosting nhiều, dễ lựa chọn -Số lượng nhà cung cấp hosting không nhiều, vì vậy khó cho việc lựa chọn -Số lượng nhà cung cấp hosting không nhiều, vì vậy khó cho việc lựa chọn - Số lượng nhà cung cấp hosting ít, khó tìm - Khả năng mở rộng và phát triển dễ dàng và nhanh chóng - Mở rộng và phát triển website dẽ dàng - Khả năng mở rộng và phát triển website khó khăn - Khả năng mở rộng và phát triển website khó khăn - Đối với đa số website nên chọn ngôn ngữ phát triển web PHP/MySQL vì giá thành tương đối, tốc độ xử lý nhanh, dễ lựa chọn nhà cung cấp. c. Giới thiệu về MySQL: 11 MySQL là hệ quản trị cở sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Phiên bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windown, Linux, Mac OS… MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL). MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, PERL và nhiều ngôn ngữ khác, nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl,.. 2.2.1.3 Tổng quan về CSDL quan hệ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quan hệ là một hệ thống phần mềm có vai trò quan trọng trong các hệ thống lập trình. Cũng giống như các loại phần mềm hệ thống chủ yếu khác như: trình biên dịch và hệ điều hành, các nguyên lý của hệ quản trị cơ sở dữ liệu đã được phát triển từ khá lâu. Những khái niệm này rất hữu ích, không những giúp cho việc sử dụng hiệu quả các hệ quản trị cơ sở dữ liệu mà còn hỗ trợ trong việc thiết kế và cài đặt chúng. 2.2.2 Quản trị nội dung website thương mại điện tử 2.2.2.1 Tổng quan về quản trị website thương mại điện tử Quản trị website là công việc mà các công ty, tổ chức, cá nhân phải làm sau khi đơn vị thiết kế website hoàn thành việc xây dựng website. Công việc quản trị website bao gồm : Xây dựng nội dung cho website: Người quản trị website phải xây dựng nội dung cho website: viết bài giới thiệu công ty, cập nhật thông tin liên hệ, đưa thông tin về các sản phẩm/ dịch vụ/ tin tức của công ty lên website. Thường xuyên cập nhật nội dung cho website: Một website thường xuyên được cập nhật nội dung (thông tin, hình ảnh, tin tức,…) sẽ hấp dẫn người xem. Và được người xem đánh giá cao. 12 Check lỗi website: sau một thời gian hoạt động, một số lỗi có thể phát sinh trên website như: hình ảnh bị mât, link bị lỗi, bị spam tin nhắn qua website,… Người quản trị phải thường xuyên check và sửa các lỗi này để người truy cập website không gặp lỗi. Tối ưu website: Việc tối ưu website mang lại nhiều lợi ích, giúp công ty/ tổ chức có thêm nhiều khách hàng hơn. Đồng thời nâng cao thương hiệu của công ty. Quảng bá website: đây cũng là một công việc của quản trị website. Một website dù có tốt đến đâu, được chăm sóc kỹ đến đâu mà không có người truy cập. Thì website đó cũng không thể mang lại hiệu quả. Vì vậy, người quản trị website còn có công việc là quảng bá website để nhiều người biết tới. Quản lý kho hàng: là việc theo dõi nhập, xuất, tồn hàng hóa, quá trình luân chuyển của mỗi mặt hàng, quá trình sống của một hàng hóa từ lúc nhập kho đến lúc xuất kho cũng như tính toán số lượng hàng tồn kho so với yêu cầu cung ứng của khách hàng. Với website 24h thông tin về nhập hàng được lưu trong hai bảng dữ liệu HoaDonNhapHang và ChiTietNhap, Thông tin về xuất hàng được lưu trong 2 bảng HoaDonGiaoHang và ChiTietGiao. Quản lý thu chi: Là công việc theo dõi thu chi và đưa ra báo cáo. Để theo dõi được thu chi của doanh nghiệp phần mềm quản trị phải dựa vào các bảng dữ liệu liên quan đến việc nhập hàng và xuất hàng. Ví dụ: Để tính toán lượng tiền đã chi để nhập các hàng hóa dựa vào các bảng dữ liệu: HoaDonNhapHang : Thông Tin về Hóa Đơn Nhập Hàng ChiTietNhap : Thông Tin Chi Tiết Nhập Hàng . Tương tự như vậy để tính toán lượng tiền đã thu phần mềm quản trị website sẽ lấy các thông tin dựa vào các bảng dữ liệu: HoaDonGiaoHang : Thông Tin về Hóa Đơn Giao Hàng. ChiTietGiao : Thông Tin Chi Tiết Giao hàng. 13 Quản lý thanh toán: Là công việc theo dõi thanh toán của khách hàng và đưa ra báo cáo lỗ lãi. Hàng hóa khi nhập vào và bán ra sẽ có các thông tin về đơn giá nhập và đơn giá bán, các thông tin này được lưu trên các bảng dữ liệu nhập hàng và giao hàng. Công thức dùng để tính toán lời lãi hàng hóa dựa vào mức chênh lệch giữa đơn giá nhập và đơn giá bán hàng thực tế, hay nói cách khác lời lãi của một hàng hóa cụ thể bằng đơn giá bán trừ đơn giá nhập rồi nhân với số lượng bán. Bảo hành website: là hoạt động kiểm tra và sửa lỗi thường xuyên sau khi một trang web đã chính thức đi vào hoạt động. 2.2.2.2 Các công việc quản trị nội dung website nói chung 1. Giám sát hoạt động của trang web, đảm bảo trang web vận hành 24/7 2. Sao lưu dữ liệu định kỳ theo ngày, tháng, năm 3. Thường xuyên kiểm tra độ an toàn của thông tin trên website, ngăn chặn các chương trình, phần mềm độc hại, các đối tượng muốn tấn công website (hacker, malware, virus, …) 4. Cập nhật thông tin, tin tức hoạt động, những thay đổi, bổ sung thông tin lên website một cách thường xuyên. 5. Cập nhật, sửa đổi ảnh, banner, làm mới banner quảng cáo, video, … 6. Phục hồi dữ liệu kịp thời khi có sự cố 7. Thống kê lại số lượng thành viên, khách ghé thăm định kỳ theo ngày, tuần, tháng, … 8. Phân quyền cho người sử dụng: Khi các thành viên đã được phân quyền thì chỉ được phép thao tác trong trong giới hạn quyền của mình. Ví dụ: thành viên có quyền xem sản phẩm thì chỉ được xem và không được phép chỉnh sửa hoặc thêm mới sản phẩm. khi truy cập phần mềm quản trị website nếu chỉ có quyền xem thì các nút thêm mới, chỉnh sửa.. đều được ẩn đi để thành viên không thực hiện được các thao tác này. 9. Đăng ký website lên các công cụ tìm kiếm. 14 Nếu là một người sử dụng internet thường xuyên thì nên biết được tầm quan trọng của công cụ tìm kiếm. Khi bắt đầu thực hiện những biện pháp liên quan đến hoạt động SEO, các công cụ tìm kiếm này sẽ giúp nâng cao thứ hạng website trên bảng xếp hạng. 10. Quảng bá website Việc quảng bá website là vô cùng quan trọng. Để thực hiện việc này trước hết website phải tốt. Tốt ở đây được hiểu theo nhiều nghĩa:  Nội dung tốt chứa nhiều thông tin hữu ích thiết thực với khách hàng.  Mã nguồn xây dựng website phải tối ưu và đúng chuẩn thiết kế web 11. Gỡ bỏ các phần đã quá hạn hoặc không cần thiết cho website. 12. Quản lý kho hàng: theo dõi việc nhập, xuất, tồn hàng hóa, quá trình luân chuyển của mỗi mặt hàng, quá trình sống của một hàng hóa từ lúc nhập kho đến lúc xuất kho . 13. Quản lý thu chi: theo dõi thu chi và đưa ra báo cáo thu chi định kỳ 14. Quản lý thanh toán: theo dõi vịêc thanh toán của khách hàng đưa ra các báo cáo tính toán lời lãi định kỳ. 15. Quản lý tiếp thị: Thông qua việc quản trị website có thể đưa ra các số liệu mua bán các mặt hàng từ đó có thể phân tích, tổ chức, lập kế hoạch, duy trì và phát triển những cuộc trao đổi có lợi với những người thường xuyên mua hàng qua website, lập danh sách các khách hàng tiềm năng, gửi email tiếp thị các sản phẩm mới… 16. Liên kết với website khách hàng và các công ty: Đây là một trong những phương thức liên kết phổ biến nhất và không thể tránh khỏi trong cộng đồng Website. Liên kết tương hỗ là loại liên kết hai chiều. 2.2.2.3 Phương pháp và kỹ thuật quản trị nội dung website thương mại điện tử 15 a. Cập nhật được Trong một khung nhìn (view) dữ liệu có thể được lấy ra từ nhiều bảng khác nhau. Ví dụ: một khung nhìn quản lý điểm có thể được lấy thông tin từ các bảng dữ liệu “điểm, sinh viên, môn học” Như vậy khi cập nhật dữ liệu để đảm bảo tính nhất quán, toàn vẹn dữ liệu trong trường hợp dữ liệu được truy xuất và cập nhật từ nhiều bảng thì hệ thống phải đảm bảo tất cả các cập nhật đều được thực hiện thành công. b. Không cập nhật được Trường hợp dữ liệu trên một khung nhìn cập nhật thông tin vào đồng thời nhiều bảng dữ liệu. Và trong quá trình cập nhật (cập nhật xin được hiểu theo nghĩa rộng là các hành động sửa đổi dữ liệu, như INSERT, UPDATE, DELETE…) phát sinh lỗi thì để đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu thì toàn bộ hành động trước đó đều bị hủy bỏ. Khi đó dữ liệu trở về trạng thái như trước khi xảy ra quá trình cập nhật. Nói cách khác phương pháp không cập nhật được ngăn chặn tình huống dữ liệu được cập nhật nửa chừng, trong đó một phần được cập nhật còn một phần bị bỏ qua. Một ví dụ kinh điển là khi bạn cần thực hiện một giao dịch chuyển tiền giữa hai tài khoản ngân hàng. Giả sử bạn có hai tài khoản A và B với số tiền tương ứng là 8 tỷ và 1 tỷ; nay bạn cần chuyển bớt 2 tỷ từ tài khoản A sang tài khoản B. Sẽ có hai phép cập nhật như sau: - trừ số tiền hiện có của tài khoản A đi 2 tỷ Bảng điểm (t_diem) Bảng sinh viên (t_sinh_vien) Bảng môn học (t_mon) View(quản lý điểm) 16 - cộng thêm số tiền hiện có của tài khoản B lên 2 tỷ Nếu hai lệnh cập nhật trên diễn ra độc lập (không
Luận văn liên quan