Là một trong những Chi nhánh của hệ thống Vietcombank, Chi
nhánh Kontum năm trên địa bàn của các tỉnh Tây Nguyên, nơi có
kinh tế hộ tương đối phát triển nhưng sự phát triển của các doanh
nghiệp vẫn có những khó khăn nhất định nếu so với các địa bàn đô
thị đồng bằng. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng vừa là
một lựa chọn tất yếu vừa phù hợp với thực tại kinh doanh tín dụng
của Chi nhánh.
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
đã có những thành tựu bước đầu, đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động này vẫn có những mặt hạn chế. Tiềm năng tăng
trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn chưa được khai thác hết, cơ cấu
dư nợ vấn cần phải cải thiện, chất lượng cung ứng dịch vụ cũng như
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng cũng cần
được phân tích, mổ xẻ để có giải pháp hoàn thiện hơn nữa.
Mặt khác, từ Tổng quan tình hình nghiên cứu đã cho thấy các
khoảng trống nghiên cứu. Sự cần thiết về mặt học thuật của việc lựa
chọn đề tài nghiên cứu xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đã đề cập.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt thực tiễn và mặt học thuật,
học viên đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Kontum” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
CAO QUỐC VIỆT
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những Chi nhánh của hệ thống Vietcombank, Chi
nhánh Kontum năm trên địa bàn của các tỉnh Tây Nguyên, nơi có
kinh tế hộ tương đối phát triển nhưng sự phát triển của các doanh
nghiệp vẫn có những khó khăn nhất định nếu so với các địa bàn đô
thị đồng bằng. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng vừa là
một lựa chọn tất yếu vừa phù hợp với thực tại kinh doanh tín dụng
của Chi nhánh.
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
đã có những thành tựu bước đầu, đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động này vẫn có những mặt hạn chế. Tiềm năng tăng
trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn chưa được khai thác hết, cơ cấu
dư nợ vấn cần phải cải thiện, chất lượng cung ứng dịch vụ cũng như
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng cũng cần
được phân tích, mổ xẻ để có giải pháp hoàn thiện hơn nữa.
Mặt khác, từ Tổng quan tình hình nghiên cứu đã cho thấy các
khoảng trống nghiên cứu. Sự cần thiết về mặt học thuật của việc lựa
chọn đề tài nghiên cứu xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đã đề
cập.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt thực tiễn và mặt học thuật,
học viên đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Kontum” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của đề tài là nhằm đưa ra được các các
khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Ngoại thương – CN Kontum,
2
bảo đảm đạt được các mục tiêu phù hợp với chiến lược kinh doanh
đã hoạch định của Chi nhánh NH này trong thời gian đến.
Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận
về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại;
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum trên cơ sở
khung phân tích.
- Đề xuất các khuyến nghị với các chủ thể liên quan trực tiếp
nhăm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum
Đề hoàn thành mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu nói trên,
đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM bao gồm những nội
dung gì?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng?
- Khung phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của NHTM như
thế nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum đã
diễn biến như thế nào? Có những thành công gì, hạn chế và nguyên
nhân nào?
- Những khuyến nghị gì có thể đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Kontum trong thời gian tới phù hợp với định
hướng và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
3
Kontum.
- Phòng Khách hàng
- 5 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Chi nhánh Kontum
- Các cơ quan, doanh nghiệp có trả lương qua tài khoản VCB,
- Các khách hàng vay tiêu dùng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: luận văn chỉ tập trung phân tích tình hình
cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum.
- Phạm vi về không gian: tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Kontum, bao gồm cả các hoạt động cho vay
tiêu dùng tại các Phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực
trạng cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum trong giai đoạn từ năm
2015 –2017 và các khuyến nghị được đề xuất cho thời gian từ 2018 –
2020 và một số năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Các phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn
dịch, khái quát hóa, hệ thống hóa, và các phương pháp suy luận
logic khác được sử dụng trong xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay tiêu dùng và đề xuất các khuyến nghị.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu thống
kê và dữ liệu định tính được trình bày trong các báo cáo của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum giai đoạn
2015-2017 để phân tích thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NH này.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: được vận dụng nhằm thu thập
thông tin sơ cấp liên quan đến khách hàng đang có quan hệ vay tiêu
4
dùng tại Chi nhánh nhằm nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kontum.
+ Phương pháp tham vấn: Được sử dụng để tham vấn ý kiến các
đối tác liên quan đến quá trình cho vay tiêu dùng như các Doanh
nghiệp, cơ quan hành chính – sự nghiệp..có người lao động vay vốn;
các cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp hoạt động trong quá trình
cho vay tiêu dùng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt học thuật : hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm một số
nội dung lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM,
về khung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của một NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Các kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn
dưc liệu quan trọng để VCB Kontum có thể vận dụng cho hoạt động
quản trị của mình.
6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và
khung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kontum
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Kontum
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học
7.2. Các luận văn thạc sỹ được công bố tại trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên
cứu
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG VÀ KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NHTM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Vai trò đối với khách hàng vay tiêu dùng
b. Vai trò đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
c. Vai trò đối với nền kinh tế
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng được phân thành hai loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú (cho vay tiêu dùng bất động sản):
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú (cho vay tiêu dùng thông
thường): Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống
như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học
hành, y tế hoặc giải trí...
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
c. Căn cứ vào đặc điểm tài trợ
d. Căn cứ vào thời hạn cho vay
6
1.1.5. Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản
tương ứng với ba mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp nói chung,
ngân hàng nói riêng. Đó là các mục tiêu về cạnh tranh, sinh lời và
kiểm soát rủi ro. Ba mục tiêu này có sự đánh đổi nhất định.
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế
b. Môi trường pháp lý
c. Môi trường văn hoá- xã hội
d. Chủ trương chính sách của Nhà nước
1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong
a. Chính sách tín dụng
b. Quy trình cấp tín dụng
c. Thông tin tín dụng
d. Về chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất thiết bị
e. Năng lực quản trị tín dụng của ngân hàng
f. Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay
1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM
1.3.1. Mục tiêu phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM
Mục tiêu chính của phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng là
nhằm làm rõ những diễn biến, qua đó thấy được xu hướng vận động,
những điểm đạt được cũng như những hạn chế chủ quan, những
vướng mắc khó khăn từ các nhân tố bên ngoài. Hoạt động phân tích
chủ yếu dựa trên các dữ kiện cả những dữ kiện định lượng lẫn những
7
dữ kiện định tính, vì vậy cần phải chỉ ra được ý nghĩa của từng dữ
kiện hoặc một tập hợp các dữ kiện liên quan.
Trên cơ sở những nhận định rút ra từ phân tích, đề xuất các
khuyến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền nhằm giúp NHTM
khắc phục được những hạn chế, hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu
dùng phù hợp với định hướng và chiến lược kinh doanh của từng
thời kỳ.
1.3.2. Nội dung phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng thường được tiến hành
theo các nội dung chủ yếu sau:
a. Phân tích bối cảnh bên ngoài và bên trong ngân hàng có ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
b. Phân tích về công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
c. Phân tích về các hoạt động NH đã thực hiện nhằm đạt các
mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng
d. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối với các nội dung phân tích về bối cảnh bên ngoài và bên trong
ngân hàng; về công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay tiêu dùng
của ngân hàng; về các hoạt động NH đã thực hiện nhằm đạt các mục
tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng, phương pháp phân tích chủ yếu
là thu thập các dữ kiện thứ cấp bao gồm cả các dữ kiện , kết hợp các
phương pháp phân tích logic, đối chiếu, so sánh, tổng hợp từ các tài liệu
báo cáo của ngân hàng và các tài liệu khác có liên quan.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
8
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH KONTUM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH KONTUM
2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
a. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
b. Chức năng nhiệm vụ
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kontum thời gian qua
(2015-2017)
a. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của VCB – CN Kontum
trong giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.1 cho thấy những nỗ lực đó đã dẫn đến nguồn vốn huy
động thực tế đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối và tốc độ tăng.
Tuy nhiên, so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, thì trong cả hai năm 2016
và 2017 đều không đạt kế hoạch. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong ba
năm lần lượt là: 100,9% ; 92,3% ; và 93,2%. Về thị phần, thị phần
huy động vốn của Chi nhánh trên địa bàn không ổn định, thậm chí có
năm còn giảm, tuy mức giảm không lớn. Lý do cơ bản là trong tình
hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn, đặc biệt là sự vượt
trội về mặt lãi suất của các NHTMCP, Chi nhánh VCB Kon Tum có
mức lãi suất khá thấp, gần như thấp nhất địa bàn thì việc thực hiện
chỉ tiêu huy động của chi nhánh thực sự gặp nhiều khó khăn.
9
b. Kết quả hoạt động cho vay
Bảng 2.2: Dư nợ và chất lượng tín dụng của
hoạt động cho vay của VCB Kontum từ 2015 – 2017
Quy mô cho vay của Chi nhánh thể hiện qua dư nợ qua các năm
đều có mức tăng trưởng cao.Đặc biệt hai năm 2015 và 2016, mức
tăng trưởng đều xấp xỉ trên, dưới 36%. Thị phần cho vay của Chi
nhánh cũng tương đối cao, năm trong Top 2 NH dẫn đầu.
Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ nhóm 2 có tăng lên, đặc biệt tỷ
lệ nợ xấu đã tăng lên đáng kể trong năm 2016 và 2017. Tuy nhiên,
năm 2017 đã ghi nhận việc giảm tỷ lệ nợ xấu từ 1,22% năm 2016
xuống còn 0,8% năm 2017
c. Kết quả tài chính của hoạt động kinhdoanh
Bảng 2.3. Kết quả tài chính của Chi nhánh qua 3 năm 2015 – 2017
Lợi nhuận không đạt được kế hoạch TW giao: Chỉ trừ năm
2015 vượt 7% so với kế hoạch, hai năm còn lại đều không hoàn
thành kế hoạch với tỷ lệ thấp (từ 64% đến 69% chỉ tiêu kế hoạch).
Mặc dù so với năm trước chỉ trừ năm 2016 giảm còn hai năm 2015
và 2017 đều có tốc độ tăng tương đối. Nguyên nhân của việc không
đạt kế hoạch về lợi nhuận một phần là do trích dự phòng của chi
nhánh cao, chẳng hạn, trong năm 2016, số trích dự phòng lên đến
26,68 tỷ đồng , năm 2017 số trích lập dự phòng là 40 tỷ.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VCB – CN KONTUM
2.2.1. Bối cảnh bên ngoài có ảnh hƣởng đến hoạt động cho
vay tiêu dùng tại VCB - CN Kontum
2.2.2. Phân tích các hoạt động mà NH đã triển khai nhằm
đạt mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian
qua
10
a. Mục tiêu cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
b. Thực trạng triển khai nội dung các hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua
(i) Thực trạng hoạt động phát triển khách hàng, mở rộng quy
mô cho vay tiêu dùng
Đối với cho vay tiêu dùng: tối thiểu bằng 30% nhu cầu vốn thực
hiện phương án; có nguồn trả nợ khả thi từ thu nhập dùng để trả nợ;
có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn trên địa bàn; là
khách hàng được Vietcombank Kontum đánh giá có uy tín, thiện chí
trong quan hệ tín dụng, thanh toán với Vietcombank; tại thời điểm
xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại bất cứ TCTD nào
(phân loại nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5), không còn nợ đã được xử lý
rủi ro bằng dự phòng của Vietcombank, không có dấu hiệu lừa đảo;
phải có tài sản bảo đảm hoặc đáp ứng đủ các điều kiện cho vay
không có tài sản bảo đảm của Vietcombank.
- Giao khoán chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ cho vay, số lượng
khách hàng mới đến từng phòng, đồng thời làm cơ sở chấm điểm,
đánh giá xếp loại và có cơ chế xét hiệu quả kinh doanh hàng quý.
- Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên quán triệt nhận thức
trong toàn thể cán bộ, nhân viên về việc chuyển đổi từ bán hàng thụ
động sang bán hàng chủ động nói chung trong hoạt động tín dụng để
phù hợp với bối cảnh và chiến lược kinh doanh của VCB hiện nay.
Tuy nhiên, trong hoạt động này, vẫn tồn tại một số hạn chế cơ
bản sau:
- Trên thực tế, Chi nhánh vẫn chú trọng nhiều hơn đến mảng
cho vay kinh doanh, nhất là cá nhân kinh daonh, bao gồm cả Doanh
nghiệp tư nhân và Hộ kinh doanh (trước đây). Hoạt động cho vay
tiêu dùng chưa được tập trung các nguồn lực và vẫn chưa được chú
11
trọng lắm. Do đó, Chi nhánh chỉ mới triển khai các hoạt động cho
vay tiêu dùng truyền thống.
- Một bộ phận cán bộ khách hàng vẫn chưa thay đổi được theo
sự chuyển đổi phương thức bán hàng từ thụ động sang chủ động.
Ngược lại, một số trường hợp khác vì áp lực đạt chỉ tiêu nên đã bỏ
qua những tiêu chuẩn thẩm định, phát triển KH không thận trọng dẫn
đến gia tăng rủi ro tín dụng.
(ii) Thực trạng thực hiện các chính sách cạnh tranh nhằm đạt
mục tiêu thị phần
Chi nhánh đã đẩy mạnh triển khai các sản phẩm CVTD mới
phù hợp với từng đối tượng khách hàng theo định hướng của VCB
TW. Hiện nay, các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà Chi nhánh cung
cấp chủ yếu bao gồm: Cho vay mua nhà ở; Cho vay mua đất ở; Cho
vay xây dựng, sửa chữa nhà ở; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học;
Cho vay chứng minh tài chính; Cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm; Cho
vay tín chấp dành cho CBCNV và QLĐH của các công ty trả lương
qua Vietcombank. Như vậy, với danh mục sản phẩm cung ứng, có
thể tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng hiện đại, có nhiều sản phẩm để khách hàng lựa chọn.
Thực hiện theo dõi, cập nhật thường xuyên lãi suất cho vay tiêu
dùng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Những hạn chế cơ bản trong hoạt động này bao gồm:
- Danh mục sản phẩm nhiều nhưng hiệu quả chưa cao. Dư nợ
chỉ tập trung chủ yếu vào một vài loại sản phẩm truyền thống trong
đó chủ yếu là sản phẩm cho vay tín chấp dành cho CBCNV và
QLĐH của các công ty trả lương qua Vietcombank.
- Công tác truyền thông, cổ động và các hoạt động xúc tiến bán
hàng khác trong CVTD còn chưa được quan tâm nên chưa tạo được
12
hiệu ứng tốt đến hoạt động thu hút khách hàng vay tiêu dùng.
(iii) Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong CVTD
Quy trình cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Kontum gồm có
10 bước: (1) Cung cấp thông tin và hồ sơ đề nghị vay vốn cho khách
hàng; (2) Chấm điểm xếp hạng tín dụng nếu khách hàng đủ điều kiện
theo quy trình xếp hạng tín dụng thì thẩm định, lập tờ trình thẩm
định và quyết định khoản tín dụng. dự thảo hợp đồng tín dụng và hợp
đồng thế chấp tài sản; (3) Xét duyệt cấp tín dụng; (4) Thông báo cho
khách hàng; (5) Ký kết hợp đồng, thực hiện công chứng, đăng ký
giao dịch bảo đảm tài sản thế chấp; (6) Thực hiện thủ tục giao nhận
tài sản bảo đảm và nhập kho hồ sơ tài sản bảo đảm; (7) Luân chuyển
chứng từ cho bộ phận Quản lý nợ Chi nhánh để, nhập, kiểm soát phê
duyệt dữ liệu về khách hàng, tài sản bảo đảm và khoản tín dụng vào
hệ thống quản lý tín dụng Host; (8) Thực hiện giải ngân khoản vay;
(9) Kiểm tra, giám sát khoản vay (10) Thu nợ gốc, lãi và xử lý các
phát sinh liên quan đến hồ sơ vayvốn; (11) Thanh lý hợp đồng tín
dụng, giải chấp tài sản bảo đảm.
Nhìn chung quy trình đã tách biệt được các phần hành khác
nhau: quan hệ khách hàng; thẩm định, quản lý nợ; ..Mặt khác, quy
trình cũng quy định chi tiết từng bước công việc và từng trường hợp
cụ thể làm khuôn khổ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng. Chi
nhánh cũng tăng cường các hoạt động giám sát bảo đảm tuân thủ quy
trình.
Chi nhánh cũng gắn trách nhiệm xử lý nợ quá hạn, nợ xấu với
cán bộ khách hàng và các cán bộ liên quan theo từng hồ sơ. Tăng
cường các hoạt động giám sát khách hàng trong quá trình thực hiện
hợp đồng tín dụng sau giải ngân.
Tuy nhiên, hạn chế chủ yếu của hoạt động này tập trung ở các
13
điểm sau đây:
- Chưa có biện pháp khắc phục hiện tượng chạy theo áp lực
hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng mà bỏ qua một số yêu cầu nào đó
trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Trong cho vay tiêu dùng, cơ cấu dư nợ chưa được đa dạng hóa
hợp lý. Cơ bản chỉ tập trung vào một số sản phẩm, một số đối tượng.
2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai
đoạn 2015-2017
a. Phân tích về dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại VCB Kontum qua 3
năm 2015 - 2017
Bảng 2.4 cho thấy, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2017
tăng so với năm 2015, tốc độ tăng là 50% nhưng xu hướng tăng
không ổn định vì dư nợ năm 2017 giảm so với năm 2016.
Mặt khác, về tỷ trọng: tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm
rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay. Trong cả 3 năm tỷ trọng này chưa
vượt quá 6,7%. So trong tổng dư nợ cho vay thể nhân cũng vậy. Tỷ
trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay thể nhân chỉ
chiếm cao nhất là 12% và cu hướng tăng tỷ trọng này cũng không ổn
định. Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cho vay tiêu dùng xu hướng cũng
không ổn định, thậm chí có chiều hướng giảm. Năm 2015, chi nhánh
vượt kế hoạch 7,17% nhưng qua năm 2016, tỷ lệ này chỉ còn 95%.
Trong năm 2017, mặc dù chỉ tiêu kế hoạch đã giảm xuống so với
năm 2017 do mức độ hoàn thành kế hoạch thấp của năm 2016 nhưng
tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp hơn cả năm 2016 (89,7%).
b. Phâ