Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Thẻ ngân hàng đã được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của đông đảo dân chúng. Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, thẻ trở thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng. Phát hành thẻ nội địa và triển khai hệ thống ATM là lựa chọn của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường thẻ, làm bàn đạp cho NH tiếp tục triển khai hoạt động phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. NHNo&PTNT VN cũng nằm trong xu thế chung đó; phát triển dịch vụ thẻ nội địa là bước đi tiên phong trong quá trình hội nhập. Trong những năm gần đây việc sử dụng thẻ nội địa trong hoạt động kinh doanh ở NHNo&PTNT VN đã được khẳng định, các dịch vụ hoạt động thẻ đang phát triển mạnh mẽ với hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, do là một dịch vụ còn khá mới mẻ nên còn một số vấn đề cần phải giải quyết.Việc tìm ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ là một trong những nhu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với chiến lược phát triển của NHNo&PTNT VN. Với lý do trên đây, tác giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

pdf19 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i MỞ ĐẦU Thẻ ngân hàng đã được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của đông đảo dân chúng. Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân, thẻ trở thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng. Phát hành thẻ nội địa và triển khai hệ thống ATM là lựa chọn của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn đầu gia nhập thị trường thẻ, làm bàn đạp cho NH tiếp tục triển khai hoạt động phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. NHNo&PTNT VN cũng nằm trong xu thế chung đó; phát triển dịch vụ thẻ nội địa là bước đi tiên phong trong quá trình hội nhập. Trong những năm gần đây việc sử dụng thẻ nội địa trong hoạt động kinh doanh ở NHNo&PTNT VN đã được khẳng định, các dịch vụ hoạt động thẻ đang phát triển mạnh mẽ với hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, do là một dịch vụ còn khá mới mẻ nên còn một số vấn đề cần phải giải quyết.Việc tìm ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ là một trong những nhu cầu cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với chiến lược phát triển của NHNo&PTNT VN. Với lý do trên đây, tác giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. ii CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA CỦA NHTM 1.1. Những vấn đề cơ bản về thẻ ngân hàng 1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng là phương tiện mà người sở hữu thẻ có thể dùng để rút tiền mặt, thanh toán và thực hiện các dịch vụ tự động khác do NH hoặc các tổ chức cung cấp. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ ngân hàng Kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20. Trải qua giai đoạn dài, nhiều loại thẻ đã ra đời (Diners Club, American Express, BankAmerican, Eurocard) và tới thời điểm hiện nay thẻ NH là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính NH, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội 1.1.3. Phân loại thẻ ngân hàng 1.1.3.1. Theo tính chất thanh toán Thẻ tín dụng (Credit card): NH cấp cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng cho phép chủ thẻ tiêu dùng trong hạn mức ấy, chủ thẻ phải hoàn trả lại cho NH Thẻ ghi nợ ( Debit card): Là loại thẻ phát hành dựa trên tài khoản ký quỹ hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng 1.1.3.2. Theo chủ thể phát hành Dựa theo chủ thể phát hành, phân loại thẻ ngân hàng thành 02 loại là thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank card) và thẻ do tổ chức phi Ngân hàng phát hành (Non-Bankcard) 1.1.3.3. Theo kỹ thuật sản xuất thẻ Theo kỹ thuật sản xuất thẻ, thẻ ngân hàng được phân thành thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card), Thẻ băng từ và thẻ thông minh (Smart card) : iii 1.1.3.4. Theo hạn mức và uy tín của thẻ Dựa theo uy tín của chủ thẻ mà NH phân chia thành thẻ vàng (Gold card) và thẻ thường (Standard card): 1.1.3.5. Theo phạm vi sử dụng thẻ Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá, hay rút tiền phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Thẻ quốc tế: Là loại thẻ thanh toán của một tổ chức thẻ quốc tế được phát hành bởi một NH thành viên của tổ chức đó và được sử dụng rộng rãi trên toàn Thế giới: Master card, Visa card, JCB card 1.2. Dịch vụ thẻ nội địa 1.2.1. Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ nội địa Có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán dịch vụ thẻ nội địa: Tổ chức thanh toán thẻ, Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán thẻ (ngân hàng đại lý), Chủ thẻ và các ĐVCNT 1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ nội địa của NHTM 1.2.2.1. Phát hành thẻ nội địa Thẻ ghi nợ nội địa phát hành dựa trên số dư tài khoản của khách hàng mở tại NH đó. Thẻ tín dụng nội địa phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. 1.2.2.2. Thanh toán thẻ nội địa Nguyên tắc chung của quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ là ghi Nợ trước, ghi Có sau 1.2.3. Lợi ích và rủi ro trong hoạt động dịch vụ thẻ nội địa 1.2.3.1. Lợi ích Thẻ ra đời đã mang lại những lợi ích thiết thực cho người sử dụng, được thể hiện qua một số chủ thể tham gia: iv Đối với người sử dụng thẻ: Giao dịch nhanh chóng và thuận tiện, đảm bảo sự an toàn cho hoạt động giao dịch của khách hàng và mang đến cho khách hàng sự văn minh. Đối với các ĐVCNT: Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng; Nhanh chóng thu hồi vốn; An toàn, bảo đảm; Đảm bảo chi trả; Hưởng ưu đãi từ NH và tăng uy tín: Đối với đơn vị phát hành và thanh toán thẻ: Tác động đến lợi nhuận của NH, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh của NH và hiện đại hoá công nghệ NH Đối với nền kinh tế - xã hội: Thẻ đã dần trở thành một phương tiện thanh toán ưu việt, Tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế và thực hiện chính sách quản lý vĩ mô 1.2.3.2. Rủi ro Hoạt động kinh doanh NH luôn tiềm ẩn rủi ro đối với các chủ thể tham gia Đối với chủ thẻ: Lộ số PIN và làm mất thẻ, tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng, không nhận được hoặc nhận không đúng hàng hoá, dịch vụ yêu cầu. Đối với ĐVCNT: có thể bị NHTT từ chối thanh toán toàn bộ số tiền hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng cho khách hàng Đối với đơn vị phát hành và thanh toán: Đơn phát hành thẻ giả mạo, thẻ bị làm giả, thẻ bị mất cắp, thất lạc, ĐVCNT giả mạo, rủi ro từ việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại (Mail order, telephone order), rủi ro do sự thiếu trung thực của nhân viên giao dịch tại các ĐVCNT, sao chép và tạo băng từ giả (Skimming), hành vi gian dối của chủ thẻ và các sự cố về công nghệ. 1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới việc phát triển dịch vụ thẻ nội địa 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan: v - Vốn và trình độ công nghệ của NH: Nếu hệ thống máy móc này trục trặc sẽ gây nên những thiệt hại lớn không chỉ đối với hệ thống cơ sở vật chất, các trang thiết bị mà cả đối với uy tín của NH. - Trình độ của đội ngũ nhân viên làm dịch vụ thẻ: là nghiệp vụ mới nên NH nào có chính sách đào tạo nhân lực cho kinh doanh thẻ hợp lý thì NH đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc kinh doanh thẻ trong tương lai. - Định hướng phát triển của NH: NH muốn phát triển dịch vụ thẻ nhưng lại không có được chiến lược dài hạn, định hướng lâu dài thì sẽ rất khó tìm được hướng đi đúng với thời gian ngắn, hiệu quả cao. 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan: - Thói quen tiêu dùng của người dân: Ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thẻ bởi nó tạo ra môi trường thanh toán thẻ. - Trình độ dân trí: cao thì khả năng thích nghi và áp dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật vào cuộc sống để phục vụ con người. - Thu nhập của người dân: Khi đó họ có nhu cầu gửi tiền vào NH để cất giữ, nhờ thế số lượng tài khoản mới tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho các NH phát triển dịch vụ thẻ. - Trình độ khoa học công nghệ: cao thì chất lượng phục vụ càng tốt, tính bảo mật càng cao, do đó càng thu hút được đông đảo người sử dụng thẻ. - Môi trường pháp lý: Các quy chế, quy định trong lĩnh vực kinh doanh thẻ sẽ khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những quy chế hợp lý phù hợp với tình hình thực tế và ngược lại. - Môi trường cạnh tranh: Yếu tố này quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp thị phần của một NH khi tham gia thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có 01 NH cung cấp dịch vụ thẻ thì NH đó sẽ có lợi thế độc quyền nhưng thị trường khó trở nên sôi động do không có các yếu tố cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ. vi CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI NHNo&PTNT VN 2.1. Khái quát về môi trƣờng hoạt động thẻ ở VN Trước năm 2001, Việt Nam mới chỉ có 2 NH trong nước là VCB, ACB và 2 chi nhánh NH nước ngoài là ANZ, HSBC cung cấp dịch vụ thẻ. Đến nay, đã có 20 NH tham gia thanh toán thẻ, tổng số lượng phát hành thẻ lên tới 3,5 triệu thẻ với 50 loại thẻ khác nhau. Có 2.200 máy ATM cùng tham gia trên thị trường nhằm phục vụ nhu cầu những người tham gia dịch vụ thẻ. Mạng ATM: vẫn tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn, các khu du lịch. Phần lớn mới chỉ cung cấp cho khách hàng những giao dịch truyền thống và chỉ được sử dụng tại máy ATM của NH đó hoặc một số máy hữu hạn của các NH tham gia liên kết. Mạng lưới ĐVCNT (POS): phân bố chủ yếu tại các thành phố lớn, các điểm du lịch có nhiều khách quốc tế. Thị trường Việt nam xuất hiện 04 liên minh thẻ : Bank net, Connect 24, VNBC (Viet Nam Bank Card) và liên minh do Sacombank và ANZ kết hợp. 2.2 Thực trạng cung cấp dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN 2.2.1 Mô hình và khái quát thực trạng cung cấp dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN NHNo&PTNT VN triển khai dịch vụ thẻ từ tháng 09/2003, muộn hơn so với một số NHTM khác. Do việc triển khai chưa đồng bộ, các sản phẩm tiện ích chưa nhiều nên đến 31/12/2006 mới phát hành được 627.198 thẻ thanh toán, lắp đặt được 602 máy ATM 2.2.2. Thực trạng phát hành thẻ nội địa 2.2.2.1. Thực trạng phát hành thẻ ghi nợ (Success) a. Tiện ích của thẻ ghi nợ: Success là một sản phẩm đa tiện ích, mang lại thuận tiện tối đa cho mỗi chủ thẻ, cụ thể : Rút tiền mặt, thanh toán mua hàng vii hoá dịch vụ tại các ĐVCNT của NHNo&PTNT VN, Trả lương qua tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, vấn tin tài khoản và in sao kê tài khoản b. Thực trạng cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa Dịch vụ thẻ được NH bắt đầu triển khai từ cuối năm 2003 nhưng thực sự có bước phát triển mạnh, ổn định trong năm 2004, phát triển rực rỡ năm 2005 và có bước nhảy vọt trong năm 2006. Năm 2004 toàn hệ thống có 52 máy ATM hoạt động ổn định tại 11 chi nhánh nằm trên điạ bàn 06 tỉnh, thành phố lớn là: Hà nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Hà Tây. Số lượng thẻ phát hành là 82.176 chiếc tăng 78% so với năm 2003 với số lượng phát hành bình quân đạt 4.500 thẻ/tháng.Đây là năm NHNo&PTNT VN triển khai khá mạnh mẽ, hiệu quả dịch vụ ATM. Năm 2005, sự ra đời của thẻ ghi nợ nội địa NHNo&PTNT VN với tên gọi Success đánh dấu một bước tiến quan trọng của nghiệp vụ thẻ NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài các tiện ích hiện có của thẻ ATM, khách hàng có thể sử dụng thẻ ghi nợ nội địa để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT, đặc biệt thẻ ghi nợ nội địa áp dụng chức năng thấu chi đối với thẻ do chi nhánh IPCAS phát hành, cho phép khách hàng sử dụng quá số dư của tài khoản phát hành thẻ. Tính đến 31/12/2005 toàn hệ thống có 202 máy ATM hoạt động ổn định tại 18 chi nhánh triển khai IPCAS và 55 chi nhánh chưa triển khai IPCAS thuộc cân đối 9000 trên địa bàn 18 tỉnh, thành phố lớn: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Tây. Số lượng thẻ phát hành đạt 287.657 thẻ tăng 251% so với năm 2004 (tăng 205.785 thẻ), số lượng phát hành bình quân gần 20.000 thẻ/tháng với số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi phát hành thẻ trên 1,5 triệu đồng. Việc triển khai thêm 400 máy ATM và giải pháp mở thêm cân đối 9100, 9200 tại TTT đã làm tình hình phát hành và thanh toán thẻ tăng cao. Toàn hệ viii thống có 187 chi nhánh triển khai nghiệp vụ thẻ (123 chi nhánh cấp 1, 64 chi nhánh cấp 2). Trong đó có 46 chi nhánh đã triển khai IPCAS (20 chi nhánh cấp 1, 26 chi nhánh cấp 2) và 141 chi nhánh chưa triển khai IPCAS do TTT trực tiếp quản lý (103 chi nhánh cấp 1, 38 chi nhánh cấp 2) thuộc các cân đối 9000, 9100 và 9200. Đến 31/12/2006 toàn hệ thống có 602 máy ATM hoạt động ổn định tại 64 tỉnh, thành trong cả nước. Số lượng thẻ phát hành đạt 625.878 thẻ, tăng 118% so với năm 2005 (tăng gần 350.000 thẻ). Số lượng phát hành bình quân gần 30.000 thẻ/tháng. Tốc độ và số lượng thẻ Success tăng nhanh nên nguồn thu phí thu từ phát hành thẻ Success đã trở thành nguồn thu đáng kể cho các chi nhánh, 2.2.2.2 Thực trạng phát hành thẻ tín dụng (Credit Card) a. Tiện ích của thẻ tín dụng nội địa: Mua hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT của NHNo&PTNT VN trên toàn quốc, an toàn, thuận tiện, ứng tiền mặt và thực hiện các khoản chi tiêu trước b. Thực trạng phát hành thẻ tín dụng nội địa Khác với một số ngân hàng khác như VCB, ACB phần mềm hệ thống thẻ hiện có (Module thẻ thuộc hệ thống IPCAS) chỉ cho phép NHNo&PTNT VN triển khai thẻ tín dụng nội địa trước nhằm tận dụng ưu thế rộng lớn về màng lưới và khách hàng. Tính đến 31/12/2004, NHNo&PTNT VN đã triển khai được 7 chi nhánh với 503 thẻ được phát hành, trong đó số lượng thẻ chuẩn cao nhất. Sau thời gian phát hành thử nghiệm đạt được một số kết quả nhất định, hệ thống phần mềm đã đi vào hoạt động ổn định. Đến 31/12/2005 số lượng thẻ tín dụng phát hành là 1.019 thẻ, tăng 103% so với năm 2004, tuy nhiên do vẫn còn hạn chế về tiện ích nên đến 31/12/2006 số lượng thẻ phát hành đạt gần 1.300 thẻ, chỉ tăng 27% so với năm 2005 ix Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển dịch vụ thẻ tín dụng nội địa, nhưng là một NH lớn, có uy tín, có mạng lưới khách hàng rộng lớn, dịch vụ thẻ của NHNo&PTNT VN đã từng bước tạo được sự tin cậy của khách hàng. 2.2.3. Thực trạng thanh toán thẻ nội địa 2.2.3.1. Thực trạng thanh toán thẻ ghi nợ (Success) Năm 2004 là năm đầu tiên chính thức đi vào hoạt động dịch vụ thẻ nội địa nhưng doanh số hoạt động và số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tăng mạnh, đem lại nguồn thu dịch vụ và nguồn vốn rẻ khá lớn. Năm 2005, số món giao dịch đạt 2.935.755 món, tăng gấp 4,84 lần so với năm 2004; doanh số giao dịch đạt 2.103.434 triệu đồng, tăng gấp 4,4 lần so với năm 2004.Nhưng thực sự phát triển phải nói tới năm 2006, số món đạt 6.856.439 với doanh số giao dịch tại ATM đạt hơn 5.500 tỷ đồng, tăng gấp 162% so với năm 2005. 2.2.3.2. Thực trạng thanh toán thẻ tín dụng Nếu so với thẻ ghi nợ thì số thẻ tín dụng tại NHNo&PTNT VN được phát hành ít hơn với doanh số thấp hơn. Mạng lưới ĐVCNT mở rộng cùng với hoạt động Marketting thẻ có hiệu quả của NHNo& PTNT VN đã làm cho việc thanh toán thẻ tại các ĐVCNT của NH trở nên thuận lợi hơn . Doanh số thanh toán thẻ tăng còn kéo theo dư nợ tăng lên của các chi nhánh, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng. Sản phẩm thẻ được coi là một trong những sản phẩm phục vụ nhu cầu cho vay tiêu dùng của dân cư. Với từng khoản tín dụng nhỏ được cấp cho chủ thẻ, tổng dư nợ thẻ tín dụng tăng lên theo từng năm ở từng chi nhánh. Sự gia tăng về doanh số thanh toán thẻ của NHNo&PTNT VN đã khẳng định sự thành công trong khả năng thu hút và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Doanh số thu nợ đạt 1.565 triệu đồng, không có nợ tồn nợ xấu. Đến năm 2006, doanh số thu nợ đạt gần 5.000 triệu đồng, tăng xấp xỉ 220% so với 2005, không có nợ quá hạn, nợ xấu. x 2.2.4. Thực trạng quản lý rủi ro Hoạt động dịch vụ thẻ là một trong những dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên, NHNo&PTNT VN đã và đang kiểm soát được tương đối tốt rủi ro do NH vẫn chưa phát hành các loại dịch vụ thẻ có mức rủi ro cao: thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế, công tác thẩm định và xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ được thực hiện tương đối tốt, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn, cập nhật thông tin nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. 2.3. Đánh giá thực trạng dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Tuy triển khai chậm so với các NHTM khác, trình độ còn chưa đồng đều giữa các chi nhánh trong hệ thống, nhưng bước đầu đạt được kết quả tương đối khả quan: Tốc độ tăng trưởng phát hành và thanh toán thẻ nhanh; khối lượng thanh toán ngày càng lớn. Có được các kết quả trên là nhờ: Công tác chỉ đạo, điều hành luôn được chú trọng và đầu tư cơ sở hạ tầng bước đầu được tăng cường 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: Thành tựu đạt được về dịch vụ thẻ nội địa của NHNo&PTNT VN rất đáng khích lệ, song so với các NH khác và đặc biệt so với tiềm năng và yêu cầu thực tế thì thành tựu đạt được còn quá nhỏ bé, mới chỉ là bước khởi đầu. Vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: - Dịch vụ, sản phẩm thẻ còn nghèo nàn, đơn điệu Ngoài 02 sản phẩm hiện có (thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng nội địa), NHNo&PTNT VN chưa có thêm sản phẩm, dịch vụ nào khác. Thẻ ghi nợ nội địa (Success) hầu như mới chỉ thực hiện các chức năng, tiện ích thông dụng và giao dịch tại các ATM của NHNo&PTNT VN và một số ít NH đại lý. xi Thẻ tín dụng nội địa qua gần 03 năm triển khai đến nay mới chỉ đạt được 1.300 thẻ, trong đó chủ yếu phát hành cho đội ngũ cán bộ NHNo&PTNT VN; rất khó khăn trong việc mở rộng ra các đối tượng khách hàng. Đó chủ yếu là do hạn chế của chương trình phần mềm nên sản phẩm thẻ tín dụng nội địa chưa thực sự hấp dẫn về mặt tiện ích và giá trị gia tăng Về chất lượng dịch vụ, hệ thống ATM của NHNo&PTNT VN hoạt động chưa thật sự ổn định. Tình trạng lỗi mạng, không đồng bộ dẫn đến ATM báo lỗi thiết bị thường xuyên xảy ra. Mạng lưới ĐVCNT còn rất hạn chế : Do là NH đi sau, chi phí trang bị cho các đơn vị này quá tốn kém, nên trong thời gian trước mắt, NHNo&PTNT VN chưa thể phát triển nhanh mạng lưới chấp nhận thẻ. - Chương trình phần mềm hệ thống chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu : Trong bối cảnh Module thẻ thuộc hệ thống IPCAS hiện nay không có khả năng hỗ trợ việc triển khai các chương trình, sản phẩm thẻ quốc tế và kết nối Banknet cũng như phát triển chức năng, tiện ích của các sản phẩm thẻ nội địa hiện có, thì tiến độ triển khai phần mềm kết nối thẻ quốc tế và dự án IPCAS giai đoạn II quá chậm. - Một số hạn chế khác Vị trí lắp đặt cabin, máy ATM duy trì 24/24; camera giám sát, biển hiệu quảng cáo; lưu điện dự phòng (UPS), máy điều hoà nhiệt độ, quạt thông gió; công tác vệ sinh, bảo dưỡng định kỳ ATM chưa thực hiện đúng quy định Nguyên nhân của các hạn chế trên - Nguyên nhân khách quan + Cạnh tranh lớn trên thị trường: Trên thị trường hiện nay đã có hơn 20 NH tham gia hoạt động kinh doanh thẻ với các chính sách đa dạng hoá sản phẩm thẻ, áp dụng các mức phí ưu đãi, liên kết với các NH khác xii + Thói quen dùng tiền mặt của người dân: Người dân gần như vẫn coi tiền mặt là phương tiện không thể thay thế trong thanh toán tiêu dùng + Cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện: Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh thẻ còn sơ sài. Nhiều quyết định đã được ban hành lâu nhưng chưa được chỉnh sửa cho phù hợp nhu cầu hiện tại. + Hệ thống thanh toán liên NH chưa đồng bộ và thiếu sự thống nhất: Dịch vụ thẻ là loại hình phát triển dựa trên sự phát triển của công nghệ thông tin hiện đại nhưng trình độ phát triển trong lĩnh vực này của Việt nam còn thấp. - Nguyên nhân chủ quan + Công tác Marketing sản phẩm chưa được chú trọng đúng mức: NHNo&PTNT VN chưa có hoạt động chuyên sâu nào về sản phẩm thẻ, công tác quảng bá vẫn chủ yếu dựa vào các ấn phẩm thông thường như báo cáo thường niên, tờ rơi, lịch + Chi phí đầu tư công nghệ chưa thoả đáng: Với nguồn thu hạn hẹp, lại chưa có kinh nghiệm trong chiến lược phát triển thẻ, NHNo&PTNT VN đã bước vào cuộc đua chậm so với các NH khác dẫn đến sự hạn chế cả về doanh số thanh toán và số thẻ phát hành. + Chính sách phát triển thị trường của NH chưa khoa học: Do là một doanh nghiệp nhà nước nên chính sách phát triển thị trường thẻ một cách đồng bộ còn gặp nhiều khó khăn. Sản phẩm dịch vụ mới được phát triển nhưng còn chậm, chưa đạt tính liên tục. Việc nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện một cách chuyên nghiệp với quy mô lớn + Nhân lực cho hoạt động thẻ còn thiếu, chưa có tính chuyên nghiệp cao: Hầu hết cán bộ làm công tác thẻ đều trẻ cả về tuổi đời lẫn kinh nghiệm. Trong khi kinh doanh thẻ lại là lĩnh vực nghiệp vụ mới nên các cán bộ phải vừa làm, vừa học, vừa tích luỹ kinh nghiệm. xiii CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI NHNo&PTNT VN 3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN 3.1.1. Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ nội địa tại NHNo&PTNT VN 3.1.1.1. Khó khăn và thách thức NHNo&PTNT VN mới chỉ giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trong phát triển nông nghiệp nông thôn nhưng chưa có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vự
Luận văn liên quan