Tóm tắt Luận văn Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa vang, thành phố Đà Nẵng

Ngày nay, du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành nhu cầu quan trọng của mọi người. Tiềm năng và thế mạnh du lịch Hoà Vang được thể hiện rõ qua sức hấp dẫn của núi rừng, ao hồ, sông suối, gắn với hệ sinh thái rừng mang lại vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ. Hòa Vang được coi là vùng quê giàu bản sắc văn hóa, hệ thống di tích lịch sử và ẩm thực truyền thống phong phú. Xuất phát từ tiềm năng thực tế mà thiên nhiên ban tặng cho vùng đất này, cùng với di tích lịch sử, lễ hội văn hóa truyền thống còn giữ gìn đến ngày nay, với điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông, thêm vào đó tác giả là người bản địa, am hiểu một phần về vùng đất này và rất tâm huyết đưa lý thuyết vào thực tiễn. Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn nghiên cứu tốt nghiệp của mình

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa vang, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ NGUYỄN QUANG LÂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số : 60.31.01.05 Đà Nẵng - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành nhu cầu quan trọng của mọi người. Tiềm năng và thế mạnh du lịch Hoà Vang được thể hiện rõ qua sức hấp dẫn của núi rừng, ao hồ, sông suối, gắn với hệ sinh thái rừng mang lại vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ. Hòa Vang được coi là vùng quê giàu bản sắc văn hóa, hệ thống di tích lịch sử và ẩm thực truyền thống phong phú. Xuất phát từ tiềm năng thực tế mà thiên nhiên ban tặng cho vùng đất này, cùng với di tích lịch sử, lễ hội văn hóa truyền thống còn giữ gìn đến ngày nay, với điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông, thêm vào đó tác giả là người bản địa, am hiểu một phần về vùng đất này và rất tâm huyết đưa lý thuyết vào thực tiễn. Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn nghiên cứu tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Trên cơ sở lý luận về du lịch, phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Hòa Vang, đề ra giải pháp phát triển ngành du lịch huyện giai đoạn từ nay đến năm 2020 chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng du lịch - dịch vụ trong GDP, đến năm 2030 du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. 2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch, luận văn đánh giá, phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện 2 Hòa Vang. Trong đó nêu bật những kết quả đạt được, nguyên nhân chính của những hạn chế, yếu kém; từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch trên địa bàn huyện từ nay đến năm 2020 tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại - dịch vụ 55%, công nghiệp 33%, nông nghiệp 12%, tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 11-12%/năm và tầm nhìn 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển du lịch. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chủ yếu liên quan đến phát triển du lịch huyện Hòa Vang. - Không gian: Trên địa bàn huyện Hòa Vang. - Thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn từ năm 2013 đến 2017, các giải pháp được đề xuất có ý nghĩa từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp bao gồm Báo cáo tổng kết năm 2017 của Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng; báo cáo tổng kết năm 2017 của huyện Hòa Vang; nghị quyết, quyết định, đề án, đề cương, kế hoạch, các văn bản liên quan của UBNDthành phố Đà Nẵng. Các thông tin khác được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật, internet, báo chí, tạp chí chuyên ngành du lịch. 4.2. Phương pháp phân tích 3 - Phương pháp tổng hợp lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo thời gian để nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho nghiên cứu. - Phương pháp thống kê mô tả: thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, đối chiếu; So sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác nhau. - Phương pháp so sánh: dùng để so sánh đối chiếu làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ đề ra quyết định lựa chọn. - Phương pháp chuyên gia: Lựa chọn chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch thuận lợi cho công tác điều tra như lãnh đạo, các bộ phận chuyên môn thuộc Sở Du lịch, huyện Hòa Vang và các chuyên gia khác. - Phương pháp kế thừa: tổng hợp và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch huyện Hòa Vang. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển du lịch Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tại huyện Hòa Vang Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch huyện Hòa Vang 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Các bài viết, luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về phát triển du lịch tại các địa phương khác nhau, ở góc độ khác nhau với những phương pháp khác nhau. Trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch, tác giả đánh 4 giá thực trạng du lịch trên địa bàn, phân tích những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất những giải pháp nhằm định hướng phát triển du lịch cho địa phương, khu du lịch trong thời gian đến. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu với những thời hạn khác nhau, khai thác những tiềm năng, lợi thế khác nhau. Các quy định từ Trung ương đến địa phương ban hành thời gian qua là cơ sở triển khai công tác đầu tư du lịch. Nhưng đến nay với nhiều lý do khác nhau, từ chủ quan như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, chưa nghiên cứu kỷ về lĩnh vực này, không dám mạo hiểm đến khách quan như cơ chế chính sách chưa cụ thể, rõ ràng, từ lý thuyến đến thực tiễn vẫn là khoảng cách, nhà quản lý còn nhũng nhiễu chưa tâm huyết, thời gian xin chủ trương, đất đai kéo dài, phức tạp làm cho nhà đầu tư chưa thật sự mặn mà đầu tư. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1.1. Một số khái niệm - Du lịch - Khách du lịch - Tài nguyên du lịch - Sản phẩm du lịch - Khái niệm về phát triển du lịch 1.1.2. Đặc điểm ngành du lịch - Tính nhạy cảm - Tính thời vụ - Tính tổng hợp - Tính đa ngành, tính liên vùng 5 1.1.3. Ý nghĩa của phát triển du lịch đối với kinh tế - xã hội - Ngành du lịch phát triển sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh các ngành khác cùng phát triển. - Du lịch còn là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế, đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể - Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nhất là lao động địa phương, đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - Du lịch quốc tế phát triển còn thúc đẩy quan hệ quốc tế phát triển. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.2.1. Gia tăng quy mô du lịch - Gia tăng giá trị kinh doanh ngành du lịch Gia tăng quy mô du lịch được biểu hiện qua tổng giá trị kinh doanh ngành du lịch có được năm sau cao hơn năm trước. - Gia tăng các nguồn lực phục vụ du lịch + Gia tăng nguồn nhân lực làm du lịch: + Gia tăng nguồn lực tài chính: + Gia tăng nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật - Gia tăng đơn vị kinh doanh du lịch Gia tăng quy mô cơ sở kinh doanh du lịch tức là số lượng cơ sở kinh doanh du lịch tăng lên qua thời gian nhất định, năm sau cao hơn năm trước. 1.2.2. Phát triển mới sản phẩm, loại hình du lịch 1.2.3. Mở rộng mạng lƣới du lịch Mở rộng mạng lưới du lịch là tăng các thành viên của mạng lưới, củng cố mạng lưới hiện có, gia tăng chiếm lĩnh thị phần, thực chất là mở rộng địa bàn hoạt động. 6 Mục tiêu cuối cùng việc mở rộng mạng lưới du lịch nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế du lịch đem lại lợi ích kinh tế, xã hội cho doanh nghiệp, địa phương, quốc gia đó. 1.2.4. Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trƣờng - Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch - Bảo vệ môi trường: Nội dung bảo vệ môi trường du lịch được quy định tại Luật Du lịch 2017, tuy nhiên để quy định đi vào thực tiễn thì các cơ quan từ trung ương đến địa phương cần triển khai đồng bộ, phù hợp với thực tế địa phương. 1.2.5. Gia tăng kết quả kinh tế - xã hội từ du lịch - Tăng cơ hội việc làm - Tăng thu nhập cho người lao động - Nâng cao nhận thức về du lịch, ý thức bảo vệ môi trường - Mang lại lợi ích về mặt tinh thần cho người dân địa phương. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình - Thủy văn - Sinh vật - Khí hậu 1.3.2. Nhóm nhân tố xã hội - Tài nguyên du lịch nhân văn - Môi trường chính trị, xã hội 1.3.3. Nhóm nhân tố kinh tế - Trình độ phát triển kinh tế - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội 7 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HUYỆN HÒA VANG GIAI ĐOAN 2013 ĐẾN 2017 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA HUYỆN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình - Khí hậu thủy văn - Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2. Đặc điểm xã hội - Dân số, mật độ dân số - Lao động - Truyền thống văn hóa xã hội - Dân trí - Tài nguyên du lịch nhân văn 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - Tăng trưởng kinh tế - Cơ cấu kinh tế - Kết cấu hạ tầng 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN HÒA VANG GIAI ĐOẠN 2013 -2017 2.2.1. Thực trạng về quy mô du lịch Lượt khách và doanh thu du lịch huyện Hòa Vang giai đoạn 2013-2017 9 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tốc độ tăng trường BQ 1013- 2017 (%) 1 Tổng Lượt 1.028.794 1.260.165 1.545.076 1.830.110 2.189.214 20,8 khách a Khách quốc tế Lượt 297.273 382.270 506.508 670.919 932.755 33,1 b Khách nội địa Lượt 731.521 877.895 1.038.567 1.159.192 1.256.459 14,5 2 Tổng thu DL Tỷ đ 1.946 2.468 3.204 4.021 4.876 25,8 Qua bảng số liệu trên cho thấy tốc độ phát triển du lịch huyện Hòa Vang tăng mạnh trong những năm gần đây, năm 2013 với 1 triệu lượt khách, đến năm 2017 đạt 2,1 triệu lượt, tăng hơn hai lần so với năm 2013 với tốc độ trung bình giai đoạn 2013-2017 là 20,8%. Trong đó khách quốc tế tăng mạnh qua các năm với tốc độ đáng kể 33,1%, từ 28,9% năm 2013 tăng lên 42,6% năm 2017 và gấp hơn hai lần so với khách nội địa. Với tốc độ này cho thấy quy mô du lịch huyện ngày càng mở rộng và phát triển với tốc độ nhanh, nhà đầu tư đã chú trọng việc thu hút khách 2.2.2. Thực trạng về sản phẩm, dịch vụ du lịch a. Loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng là thế mạnh của Hòa Vang. Hiện tại, đã có một số công ty khai thác các địa điểm có tiềm năng về du lịch sinh thái trên địa bàn huyện và đã kinh doanh hiệu quả như: Khu 10 du lịch Bà Nà Hills, Khu du lịch Suối Hoa, Khu du lịch Ngầm Đôi, Khu du lịch Hòa Phú Thành, Khu du lịch Suối khoáng Phước Nhơn, Công viên Suối khoáng nóng Núi Thần Tài b. Du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng Đây là loại hình đưa du khách đến thăm các làng quê của huyện Hòa Vang như làng cổ Phong Nam, làng sinh thái Cẩm Nê, du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống người Cơ tu tại 02 thôn Tà Lang và Giàn Bí... c. Sản phẩm phục vụ du lịch - Hiện nay, sản phẩm du lịch phục vụ cho mục đích vui chơi giải trí tập trung tại các khu du lịch như: trược thác tại Hoà Phú Thành; tắm khoáng nóng, tắm bùn tại Suối khoáng Phước Nhơn, Suối khoáng Núi Thần Tài; câu cá giải trí, cởi ngựa và một số trò chơi dân gian khác tại Suối Hoa. Riêng khu du lịch Bà Nà Hills đã vươn lên tầm thế giới và trở thành một trong những điểm tham quan vui chơi giải trí nổi tiếng của cả nước. - Huyện Hòa Vang nổi tiếng với nhiều làng nghề thủ công truyền thống, một số sản phẩm có thương hiệu từ bao đời nay và vẫn còn tiếp tục phát triển, hoạt động cho đến bây giờ như: Bánh tráng Túy Loan, bánh khô mè Quang Châu, Mỳ Quảng, rượu cần Phú Túc, Bánh tráng và mỳ Túy Loan, Bánh khô mè Quang Châu, Rượu cần Phú Túc. 2.2.3. Thực trạng về mạng lƣới du lịch Hòa Vang là vùng đất được thiên nhiên ban tặng nhiều tiềm năng du lịch lớn cả về tự nhiên lẫn nhân văn, cùng với cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ngày càng phát triển tạo nên thế mạnh đặc trưng của huyện. Trong những năm gần đây, Đảng bộ và chính quyền từ thành phố đến huyện đã có sự quan tâm đầu tư phát triển ngành du lịch trở 11 thành ngành kinh tế mũi nhọn. - Một số điểm du lịch tiềm năng, nhưng mới khai thác tự phát: + Hồ Hòa Trung + Khe lớn + Hồ Hóc Khế (có tên gọi là Hói Khế) + Hồ Trước Đông + Vùng đồng bào dân tộc Cơtu Hòa Bắc + Làng cổ Phong Nam - Các tuyến tiềm năng + Tuyến thủy nội địa cảng sông Hàn - Cẩm Lệ - sông Yên - Túy Loan - Thái Lai. + Tuyến du lịch kết hợp thuỷ nội địa và sinh thái nhà vườn: sông Hàn - Cẩm Lệ - sông Yên - Đập Para An Trạch - Khu sản xuất rau sạch Hoà Khương - Bia Văn chỉ La Châu + Tuyến du lịch đường bộ viếng mộ ông Nguyễn Bá Thanh - tham quan đình Bồ Bản - chùa Hưng Quang - Nhà thờ Tin lành Phú Hòa - đình Túy Loan - thôn Thái Lai - dừng chân ăn mỳ Túy Loan 2.2.4. Thực trạng về công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trƣờng a. Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch Hiện nay trên địa bàn huyện Hòa Vang có 27 di tích được xếp hạng, trong đó có 06 di tích cấp Quốc gia và 21 di tích cấp Thành phố, ngoài ra còn nhiều di tích chưa được xếp hạng mà chủ yếu là do nhân dân tự đóng góp để trùng tu, tôn tạo nhằm bảo vệ giá trị lịch sử của nó. Các di tích phân bố ở 09 xã trên địa bàn huyện (02 xã không có di tích là Hòa Ninh và Hòa Bắc). b. Công tác bảo vệ môi trường - Song song công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch, công tác 12 bảo vệ môi trường không kém phần quan trọng đối với nhà quản lý, chính quyền địa phương mà trực tiếp là Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang, sau đó là các Hiệp hội, đoàn thể, công ty lữ hành, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, người dân địa phương và chính du khách tham quan du lịch. - Thực trạng công tác bảo vệ môi trường tại các điểm, khu du lịch trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập. Để đầu tư mở rộng quy mô phát triển du lịch chủ đầu tư phải phá rừng, phá núi, điều chỉnh dòng chảy của sông suối tuy được cấp giấy phép nhưng rõ ràng sẽ tác động đến môi trường tự nhiên là không thể tránh khỏi. Một số đơn vị kinh doanh chú trọng lợi nhuận hơn là môi trường, người dân chưa được tuyên truyền, giáo dục bảo vệ môi trường một cách hiệu quả. - Hầu hết các khu du lịch khi đều ký hợp đồng với Xí nghiệp Môi trường Hòa Vang, đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần Môi trường đô thị Đà Nẵng để thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Tổng lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện được thu gom 65 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom khoảng 85-90%. Rác tại các khu du lịch được phân thành 02 loại cơ bản là rác sinh hoạt với đơn giá dịch vụ 265.000 đồng/m3 và rác nguy hại 01 triệu đồng/tháng với khối lượng đến 100kg/tháng, trên 100kg thu thêm 10.000 đồng/kg. Những nơi được khai thác du lịch tự phát như Hồ Hòa Trung, Suối Lớn, đầu nguồn Sông Cu Đê thì môi trường ở đó không được thu gom, nguy cơ ngày càng ô nhiễm. 2.2.5. Thực trạng kết quả kinh tế - xã hội thu đƣợc từ du lịch - Tăng doanh thu Tổng doanh thu du lịch huyện Hòa Vang giai đoạn 2013-2017 ĐVT: tỷ đồng 13 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tốc độ tăng BQ 2013- 2017 (%) Tổng doanh thu du lịch 1.946 2.468 3.204 4.021 4.876 25,8 (Nguồn: Phòng Quản lý Cơ sở lưu trú - Sở Du lịch TP. Đà Nẵng) Doanh thu du lịch trên là doanh thu trực tiếp chưa bao gồm doanh thu giám tiếp thu được từ du lịch như quà lưu niệm, dịch vụ ăn uống, lưu trú của người dân qua bảng số liệu cho thấy rõ kết quả doanh thu du lịch tăng mạnh qua 5 năm, năm 2017 doanh thu đạt 4.876 tỷ đồng gấp hơn 2,5 lần so với 2013, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2013-2017 đạt 25,8% cao hơn tốc độ tăng lượt khách 20,8%, điều này cho thấy công tác đầu tư được chú trọng, chất lượng sản phẩm du lịch được nâng lên, đem lại hiệu quả rõ rệt. - Tăng cơ hội việc làm, nhất là người bản địa có tay nghề cao. Lao động có việc làm huyện Hòa Vang từ năm 2013-2017 Năm 2013 2014 2015 2016 2017 1. Lao động có việc làm (người) 70.108 71.620 73.126 73.352 74.466 2. Tỷ lệ thiếu việc làm (%) 1,5 1,4 1,5 1,4 1,5 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang) - Góp phần tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn. Thu nhập bình quân đầu người huyện Hòa Vang giai đoạn 2013 - 2017 14 ĐVT: triệu đồng Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Thu nhập BQ đầu người 20,86 24,68 27,25 31,10 35,5 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hòa Vang) - Ngoài lợi ích hữu hình, khi du lịch phát triển mang lại lợi ích về mặt tinh thần cho cộng đồng dân cư. - Nâng cao nhận thức về du lịch, ý thức bảo vệ môi trương 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN HÒA VANG 2.3.1. Thành công - Trong những năm qua hoạt động phát triển ngành du lịch đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của huyện. - Quy mô du lịch được mở rộng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch không ngừng được đầu tư nâng cấp - Công tác quy hoạch, đầu tư cho du lịch được quan tâm. - Giải quyết công ăn việc làm cho người làm động, đặc biệt là lao động tại địa phương. Trình độ lao động trong ngành du lịch dần được nâng cao, tạo điều kiện thu hút lao động cũng như giáo dục đào tạo ngành du lịch. Nâng tầm tư duy về du lịch cho nhà đầu tư, người dân. Góp phần bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Chưa xây dựng được quy hoạ ển du lị ế quả ợ - Công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa theo kịp tốc độ và xu hướng phát triển chung. 15 - Lực lượng lao động trong ngành du lịch còn ít, mang tính thời vụ. - Các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng chưa theo kịp với nhu cầu phát triển kinh tế du lịch trong tình hình mới. - Ngành du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt tiềm năng du lịch sinh thái được thiên nhiên ban tặng trên mãnh đất này. - Công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch huyện Hòa Vang ra nước ngoài vẫn còn hạn chế, còn trông cậy vào thành phố và các doanh nghiệp. - Doanh nghiệp gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn, đất đai để đầu tư phát triển du lịch. 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế - Nhận thức của một số cấp uỷ, chính quyền, ban ngành, đoàn thể và một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân về du lịch chưa thật đầy đủ. - Các chính sách khuyến khích phát triển du lịch và thu hút đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. - Cho đến nay tài nguyên du lịch cả tự nhiên và nhân văn chưa được đánh giá, phân loại và xếp hạng quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu quả. - ạn chế cả về số lượng, chất lượng. - Nguồn vốn đầu tư cho du lịch tuy đã tăng nhưng còn hạn chế. - Nhà đầu tư e ngại chính sách và thủ tục hành chính nhiêu khê, kéo dài. - Công tác tuyên truyền, quảng bá về du lịch Hòa Vang chưa được chú trọng đúng mức. 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN HÒA VANG 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Bối cảnh phát triển du lịch quốc tế - Khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện, toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau, vừa là thách thức vừa là cơ hội cho ngành du lịch. - Quan hệ ngoại giao quốc tế của Việt Nam đang mở ra cơ hội thu hút đầu tư vốn và công nghệ đầu tư du lịch. Các nền kinh tế lớn, các tổ chức quốc tế đang tích cực hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, trong đó dòng đầu tư cho phát triển du lịch ngày một tăng. 3.1.2. Bối cảnh phát triển du lịch huyện Hòa Vang - Hòa Vang cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 25km về phía Tây, diện tích t
Luận văn liên quan