Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh mẽ và mang lại
thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Trong những năm qua, bảo lãnh Ngân hàng đã được thực hiện và phát
triển tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Nghệ
An nói riêng. Tuy nhiên do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan mà hoạt
động này tại chi nhánh Nghệ An còn nhiều điều bất cập và chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển của chi nhánh. Với những suy nghĩ trên, em đã quyết định
chọn tên đề tài là "Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP công
thương Việt nam, chi nhánh Nghệ An" làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ của mình
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 727 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam, chi nhánh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 i
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh mẽ và mang lại 
thu nhập đáng kể cho ngân hàng. 
 Trong những năm qua, bảo lãnh Ngân hàng đã được thực hiện và phát 
triển tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Nghệ 
An nói riêng. Tuy nhiên do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan mà hoạt 
động này tại chi nhánh Nghệ An còn nhiều điều bất cập và chưa tương xứng với 
tiềm năng phát triển của chi nhánh. Với những suy nghĩ trên, em đã quyết định 
chọn tên đề tài là "Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP công 
thương Việt nam, chi nhánh Nghệ An" làm nội dung nghiên cứu cho luận văn 
tốt nghiệp thạc sỹ của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu những cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại các NHTM, các 
chỉ số đánh giá sự phát triển của hoạt động này tại NHTM. Phân tích đánh giá 
quá trình tăng trưởng và phát triển của hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP Công 
thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển 
hơn nữa hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Nghệ An 
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
 Việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại 
 Phát triển hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP công thương Việt 
Nam - chi nhánh Nghệ An 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Luận văn lấy phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là 
cơ sở lý luận và phương pháp luận. Sử dụng tổng hợp các phương pháp luận kết 
hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương 
pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống. 
 ii
5. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài chuyên đề được kết cấu làm 3 phần: 
 Chương 1: Tổng quan về phát triển bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại 
 Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ 
phần công thương Việt nam, Chi nhánh Nghệ An 
 Chương 3: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng 
thương mại cổ phần công thương Việt nam, chi nhánh Nghệ An 
 iii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại 
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 
Khái niệm bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ 
chức tín dụng (người được bảo lãnh) đối với người có quyền (người nhận bảo 
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho ngân hàng (người được 
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa 
vụ đã cam kết với người nhận BL. Khách hàng phải trả nợ và hoàn trả tổ chức 
tín dụng số tiền đã được trả thay 
Đặc điểm của bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương, bảo 
lãnh ngân hàng được hạch toán ngoại bảng, bảo lãnh ngân hàng mang tính độc 
lập tương đối với hợp đồng cơ sở. 
1.1.2. Chính sách bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 
1.1.2.1 Chính sách khách hàng: là sự lựa chọn đối tượng khách hàng trong chính 
sách phát triển bảo lãnh của Ngân hàng 
1.1.2.2 Chính sách quy mô và giới hạn bảo lãnh: các ngân hàng có những quy 
định riêng về quy mô và giới hạn bảo lãnh tùy thuộc vào thẩm quyền, chính sách 
phát triển của chi nhánh trong từng thời kỳ. 
1.1.2.3 Chính sách phí: Ngân hàng thương mại thường áp dụng các mức phí bảo 
lãnh khác nhau tùy từng đối tượng khách hàng và chính sách từng thời kỳ. Tuy 
nhiên khi xây dựng chính sách phí phải tính đến yếu tố rủi ro, đảm bảo khả năng 
sinh lời và yếu tố cạnh tranh so với các ngân hàng khác. 
1.1.3 Xây dựng quy trình bảo lãnh 
 Quy trình bảo lãnh bao giờ cũng được xác lập bởi mối quan hệ của 3 bên: 
 Bên bảo lãnh: là bên dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách 
nhiệm thay cho bên được bảo lãnh nếu họ không thực hiện hay thực hiện không 
đúng hợp đồng, nghĩa vụ dự thầu. 
 Bên được bảo lãnh: là bên được ngân hàng cam kết trả thay nếu vi phạm 
hợp đồng hay điều kiện dự thầu 
 Bên nhận bảo lãnh: là bên được ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cam kết 
 iv
sẽ thanh toán thay cho Bên được bảo lãnh nếu bên này vi phạm nghĩa vụ đãm 
cam kết với Bên nhận bảo lãnh. 
1.1.4 Lựa chọn hình thức bảo lãnh 
1.1.4.1 Theo phương thức phát hành: bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp 
1.1.4.2 Theo mục đích bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, 
bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh chất 
lượng sản phẩm, bảo lãnh nhận hàng theo L/C 
1.1.4.3 Theo phạm vi bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài 
1.1.4.4 Theo tài sản đảm bảo: bảo lãnh có tài sản đảm bảo, bảo lãnh không có tài 
sản đảm bảo 
1.1.5 Kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng 
 Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh chính là bảo lãnh tín dụng trong ngân 
hàng: đó là khả năng xây ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do Ngân 
hàng phát hành phải trả thay cho khách hàng nhưng không được khách hàng 
hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ, không đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi, lãi phát 
1.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại 
1.2.1 Quan điểm phát triển bảo lãnh 
Đó là sự gia tăng về mặt số lượng và hoàn thiện về mặt chất lượng của hoạt 
động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại 
1.2.2 Mục tiêu của phát triển bảo lãnh 
 Trước trên Ngân hàng phát triển bảo lãnh vì mục tiêu lợi nhuận của bản 
thân ngân hàng mình. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh góp phần làm gia tăng lợi 
nhuận. Ngoài ra tạo điều kiện cho các hoạt động khác tăng trưởng như hoạt động 
cho vay, hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán thu dịch vụ 
 Bên cạnh đó phát triển hoạt động bảo lãnh cũng làm gia tăng lợi ích cho 
các doanh nghiệp và cả nền kinh tế.. 
1.2.3 Tiêu chí phán ánh sự phát triển bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại 
1.2.3.1 Chỉ tiêu về số lượng 
 Chỉ tiêu qui mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh 
 - Quy mô hoạt động bảo lãnh thể hiện ở hai mặt: 
 + Một là số dư bảo lãnh bình quân của một chi nhánh Ngân hàng trong 
một thời gia nhất định và thường là một năm. 
 v
 + Hai là doanh số phát hành bảo lãnh: được cụ thể hóa bằng số tiền và số 
món bảo lãnh được phát hành trong một thời gian nhất định. 
 - Tỷ trọng của bảo lãnh là phần trăm số dư bảo lãnh trên hoạt động tín 
dụng tại chi nhánh, tỷ trọng của bảo lãnh lớn thể hiện hoạt động thu dịch vụ của 
ngân hàng lớn và đó là điều mà ngày nay hầu hết các ngân hàng thương mại 
đang hướng đến. 
 - Tốc độ tăng trưởng: là phần trăm tăng trưởng so với kỳ trước của dư nợ, 
doanh số phát hành bảo lãnh. Tốc độ tăng trưởng thể hiện mức độ phát triển của 
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại. 
 Tính đa dạng trong danh mục dịch vụ bảo lãnh 
Một ngân hàng thương mại có số lượng dịch vụ càng nhiều thì khả năng 
cạnh tranh càng cao. Bởi ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng 
thương mại theo các tiêu thức: số lượng danh mục sản phẩm dịch vụ bảo lãnh do 
ngân hàng cung cấp hoặc chủng loại trong mỗi danh mục sản phẩm dịch vụ. Do 
vậy, đây là một trong những tiêu thức đầu tiên đánh giá sự phát triển của dịch vụ 
bảo lãnh ngân hàng. 
 Chỉ tiêu doanh thu hoạt động bảo lãnh 
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là chỉ tiêu tổng hợp mà kết quả của nó 
phụ thuộc vào số lượng các dịch vụ bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp, giá cả dịch 
vụ bảo lãnh, chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng. 
Giá cả dịch vụ bảo lãnh chính là phí bảo lãnh mà khách hàng phải trả để 
được ngân hàng phát hành bảo lãnh. Phí dịch vụ bảo lãnh phải được xây dựng 
tính đến yếu tố rủi ro, đảm bảo khả năng sinh lời và yếu tố cạnh tranh so với cá 
đối thủ khác. Phí bảo lãnh là yếu tố quan trọng để khách hàng lựa chọn ngân 
hàng cung cấp dịch vụ. 
 Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trên doanh thu về dịch vụ: chỉ 
tiêu tỷ trọng này phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tại NHTM so với hoạt 
động thu dịch vụ. 
 Số lượng, tần suất khách hàng quay lại với ngân hàng: Số lượng, tần 
suất khách hàng quay lại với ngân hàng phản ánh mức độ hài lòng của khách 
hàng đối với sản phẩm của ngân hàng, đồng thời góp phần đáng cả gia tăng 
doanh số phát hành bảo lãnh tại ngân hàng 
 vi
1.2.3.2 Về mặt chất lượng 
Thái độ phục vụ của khách hàng: Thái độ của người bán hàng là một 
trong những tiêu chí làm nên sự hài lòng của khách hàng. 
Tiện ích các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp: tiện ích các sản phẩm 
bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp cũng đo lường sự phát triển của hoạt động này 
tại một chi nhánh, vì việc đưa lại nhiều tiện ích trên một loại sản phẩm mà phí 
không thay đổi sẽ đưa lại sự hài lòng hơn đối với khách hàng. 
Độ chính xác của sản phẩm: hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh 
nước ngoài đòi hỏi độ chính xác cao trong nghiệp vụ. Bởi chỉ cần một sơ suất 
trong từ ngữ từ việc soạn thảo hợp đồng hoặc phát hành thư bảo lãnh có thể dẫn 
đến những hậu quả gây tổn thất cho ngân hàng, cho khách hàng của ngân hàng 
và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng trên thị trường. 
Thời gian cung ứng các sản phẩm bảo lãnh cùng loại so với các ngân 
hàng khác, mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm: 
1.2.4 Các nhân tố tác động tới nghiệp vụ bảo lãnh của một ngân hàng 
1.2.4.1 Nhân tố môi trường 
Môi trường nhân tố khách quan tác động tới hoạt động bảo lãnh của một 
ngân hàng. Nhân tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường pháp luật và môi 
trường kinh tế. 
1.2.4.2 Nhân tố khách hàng 
Khách hàng là nhân tố tác động rất lớn tới hoạt động bảo lãnh của ngân 
hàng, bởi khách hàng là đối tượng trực tiếp của hoạt động này. Khách hàng tác 
động tới cả quy mô và chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh. 
1.2.4.3 Ngân hàng bảo lãnh 
Bao gồm nhân tố về nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, tài sản vật 
chất và công nghệ, hoạt động Martketing, chiến lược hoạt động của ngân hàng, 
uy tín của ngân hàng, năng lực điều hành của ban quản trị 
 vii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỌNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN 
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGHỆ AN 
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – 
CHI NHÁNH NGHỆ AN 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP công 
thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An 
Trải quan hơn hai mươi năm hoạt động (từ năm 1988), Ngân hàng TMCP 
công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An đã trả qua nhiều gian đoạn sát 
nhập, chi tách đến nay chi nhánh Nghệ An là chi nhánh cấp 1 hạng 2 của hệ 
thống Ngân hàng TMCP công thương với quy mô hơn 150 cán bộ công nhân 
viên. Hoạt động với 7 phòng chính ở hội sở và 11 phòng giao dịch vệ tinh hoạt 
động trên khắp địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận. Chi nhánh đã và 
đang hoạt động như một ngân hàng bán lẻ với mục tiêu cung cấp tất cả các nhu 
cầu về dịch vụ tài chính mà thị trường yêu cầu với sự đa dạng danh mục sản 
phẩm và chất lượng dịch vụ tốt nhất. 
2.1.2 Cơ cầu tổ chức: gồm 1 ban giám đốc, 7 phòng trên hội sở và 11 phòng 
giao dịch 
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 
 Trong năm qua, mặc dù hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn. Tuy 
nhiên, kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Chi nhánh đã hoàn thành 
tương đối toàn diện. Hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch chủ chốt đều thực hiện đạt và 
vượt kế hoạch được giao. 
Thành tích kinh doanh đạt được trong 3 năm từ 2007 đến 2009 thể hiện sự 
nhận thức đầy đủ và sự chỉ đạo nghiêm túc, toàn diện đối với các mặt hoạt động 
kinh doanh. Để hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh phải thực hiện ổn định cũng 
như tăng trưởng ngay từ đầu năm và điều hành kịp thời qua từng thời kỳ. 
2.2 Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương 
Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An 
 viii
2.2.1 Các quy chế chấp hành trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại chi 
nhánh Nghệ An 
2.2.1.1 Các văn bản quy định 
 Đối với bảo lãnh trong nước: nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP 
Công thương Việt Nam - chi nhánh Nghệ An thực hiện theo quyết định 
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của thống đốc NHNN và được cụ thể hóa 
bằng quyết định 311/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 14/07/2008 của Chủ tịch hội 
đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 
 Ngoài ra nghiệp vụ bảo lãnh được hướng dẫn thực hiện rất cụ thể bởi 
quyết định số 2937/QĐ-NHCT35 ngày 26/12/2008 của Chủ tịch hội đồng quản 
trị và quyết định số 3212/QĐ-NHCT-SGD ngày 24 tháng 12 năm 2009 của giám 
đốc sở giao dịch III thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 
 Đối với bảo lãnh nước ngoài: ngoài văn bản chung về hoạt động tài trợ 
thương mại chi phối theo quyết định số 1964/QĐ-NHCT22 quy chế tài trợ 
thương mại. Bảo lãnh nước ngoài được quy định bởi quyết định số 718/QĐ-
HĐQT-NHCT35 quy định nghiệp vụ tín dụng trả ngay, quyết định số 587/QĐ-
HĐQT-NHCT35 quy định nghiệp vụ tín dụng trả chậm. Được cụ thể hóa bằng 
quyết định số 3209/QĐ-NHCT-SGD quy trình nghiệp vụ thư tín dụng. 
2.2.1.2 Phạm vi bảo lãnh 
Phạm vi bảo lãnh tại Vietinbank Nghệ An được áp dụng theo quy định của 
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, 
2.2.1.3 Điều kiện được bảo lãnh tại chi nhánh 
 Điều kiện của khách hàng được bảo lãnh 
 Khách hàng được cấp bảo lãnh tại Vietinbank phải đáp ứng các điều 
kiện sau: 
 Thứ nhất là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu 
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật 
 Thứ hai là có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được NHTMCP 
Công thương Việt Nam bảo lãnh, cụ thể: 
 Điều kiện đối với khoản bảo lãnh 
 ix
 Mục đích đề nghị Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam cấp bảo lãnh 
là hợp pháp. 
 Khách hàng có đủ năng lực để thực hiện nghĩa vụ được Ngân hàng TMCP 
Công thương Việt Nam bảo lãnh, có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả 
2.2.2 Thẩm quyền của chi nhánh 
 Chi nhánh được quyền cấp bảo lãnh nằm trong GHTD theo quy định của 
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đối với tất cả các loại bảo lãnh. 
Tuy nhiên chịu những giới hạn cụ thể tùy thuộc vào trình độ, quy mô hoạt động 
và thứ hạng của chi nhánh 
2.2.3 Quy trình nghiệp vụ tại chi nhánh 
 Tùy theo phạm vi bảo lãnh và hình thức ký quỹ mà hoạt động này được 
diễn ra tại bộ phận tài trợ thương mại, bộ phận tín dụng hay sở giao dịch 3 Ngân 
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nghệ An 
2.2.4 Kết quả hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công 
thương Việt nam – chi nhánh Nghệ An 
2.2.4.1 Doanh số hoạt động bảo lãnh 
 Hoạt động bảo lãnh trong nước tại chi nhánh có sự tăng trưởng không bền 
vững, thậm chí có sự giảm sút mạnh trong năm 2008 so với năm 2007. Những 
điều này trước hết xuất phát từ nguyên nhân khách quan là sự gia nhập mới của 
hàng loại Ngân hàng TMCP trên thị trường thành phố Vinh. Tuy nhiên cũng phải 
nói đến một phần đáng kể những khâu yếu kém trong hoạt động này tại chi 
nhánh, đó là đội ngũ cán bộ chưa năng động tìm kiếm khách hàng, chính sách về 
giới hạn tín dụng chưa có tính hiệu quả.. 
 Hoạt động bảo lãnh nước ngoài chiếm một tỷ trọng rất lớn về giá trị trong 
doanh số phát hành bảo lãnh tại chi nhánh Nghệ An, cùng với hoạt động cho vay 
tài trợ xuất nhập khẩu bảo lãnh nước ngoài tại chi nhánh đã cung cấp cho các 
doanh nghiệp xuất khẩu lớn trong tỉnh những sản phẩm tài trợ tối ưu giúp các 
doanh nghiệp phát triển trong xu thế hội nhập. 
 Nhìn vào kết quả hoạt động của doanh số phát hành L/C trong 3 năm 2007 
đến năm 2009 có thể nói hoạt động này tại chi nhánh Nghệ An đã có sự tăng 
 x
trưởng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đều, không theo đường thẳng, nghĩa 
là năm sau cao hơn năm trước. 
2.2.4.2 Chính sách phí và doanh thu từ hoạt động bảo lãnh 
Chúng ta đã biết cơ cấu thu lợi nhuận của hệ hống Ngân hàng thương mại 
Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động cho vay, chiếm hơn 80% trong cơ cấu doanh 
thu. Các hoạt động khác đặc biệt là bảo lãnh chiếm một tỷ lệ rất nhỏ bé. Theo xu 
thế chung đó, thu từ hoạt động bảo lãnh tại Vietinbank Nghệ An chiếm một tỷ 
trọng tương đối nhỏ trong hoạt động chung của chi nhánh. Năm 2007, thu từ 
hoạt động này chiếm 13% tổng thu dịch vụ của chi nhánh, năm 2008 giảm chỉ 
còn 7,6% tổng thu dịch vụ, đến năm 2009 tăng lên 18,3%. 
Chính sách phí của chi nhánh cũng đã có những thay đổi theo chiều hướng 
linh hoạt hơn, đa dạng hơn về các mức thu phí. 
 2.2.4.3 Về thị phần trên địa bàn 
. So với Ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An và Ngân hàng TMCP 
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Vinh thì mặc dù cũng là một ngân hàng 
thương mại lớn, có thương hiệu trên địa bàn nhưng hoạt động bảo lãnh tại Ngân 
hàng TMCP công thương Nghệ An chiếm một thị phần khá khiêm tốn trên thị 
trường. Tỷ trọng 8% trên dư nợ bảo lãnh của các ngân hàng trên địa bàn thành 
phố Vinh là quá nhỏ bé so với tiềm năng của ngân hàng này. 
2.2.4.4 Về quy trình nghiệp vụ so với các ngân hàng thương mại khác 
trên địa bàn thành phố Vinh 
 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh đặc biệt là trong việc phát hành L/C tại 
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An so với các Ngân 
hàng trên địa bàn còn có nhiều bất cập so với các Ngân hàng trên địa bàn đó thời 
gian cung cấp dịch vụ bảo lãnh nhiều hơn so với các ngân hàng trên địa bàn 
2.2.4.5 Rủi ro từ hoạt động bảo lãnh 
 Tỷ lệ bảo lãnh trả thay chuyển thành nợ quá hạn trong thời kỳ từ 2007 đến 
2009 bằng không, điều này có nghĩa là chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh là 
tương đối tốt, việc chọn lọc khách hàng và thẩm định khách hàng được diễn ra 
khá chặt chẽ, khách hàng bảo lãnh tín chấp của chi nhánh Nghệ An chủ yếu là 
bạn hàng lâu năm có uy tín đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 
 xi
2.3 Đánh giá phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công 
thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An 
2.3.1 Kết quả đạt được 
 Từ thực trạng dịch vụ bảo lãnh trong những năm qua, ta có thể thấy dịch 
vụ bảo lãnh tại chi nhánh đã có những bước phát triển đáng kể: 
- Số lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông. 
- Doanh số phát hành bảo lãnh có tăng trưởng trong thời gian qua mặc dù 
tăng không đều. 
- Ngân hàng đã chủ động đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh nhằm đáp ứng 
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 
2.3.2 Những mặt còn hạn chế 
Danh mục bảo lãnh cung ứng còn nghèo nàn 
Chất lượng một số dịch vụ còn hạn chế, thủ tục rườm rà phức tạp 
 Chưa thực sự thực hiện mô hình giao dịch một cửa đối với nghiệp vụ bảo 
lãnh 
 Tăng trưởng bảo lãnh còn thấp 
2.4 Nguyên nhân 
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan 
 Chính sách tín dụng còn nhiều bất cập 
 Đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm và hiểu biết luật pháp cũng như 
thông lệ quốc tế trong việc phát hành bảo lãnh 
 Hoạt động tiếp thị, marketing còn chưa hiệu quả 
2.4.2 Nguyên nhân khách quan 
 Cơ chế tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam còn nhiều 
bất cập 
 Việc áp dụng các quy chuẩn quốc tế trong hoạt động ngân hàng dẫn dến 
thủ tục quá rườm rà 
 Hành lang pháp lý của luật pháp Việt Nam chưa rõ ràng, còn nhiều chồng 
chéo. 
 Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường 
 Quy trình bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đang áp 
dụng chưa tạo tính chủ động cho chi nhánh. 
 xii
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO 
LÃNH TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI 
NHÁNH NGHỆ AN 
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh nghệ an 
3.1.1. Định hướng chung 
3.1.1.1. Công tác huy động vốn 
 Đẩy mạnh huy động nguồn vốn, nhằm chủ động hoàn toàn về nguồn vốn, 
đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt động 
3.1.1.2. Hoạt động cho vay và đầu tư: 
 Hoạt động tín dụng tại Vietinbank Nghệ An được định hướng phát triển i 
mục tiêu tăng trưởng tín dụng và đầu tư đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả. 
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh 
 - Áp dụng đúng quy trình bảo lãnh của trung ương, tuy nhiên quá trình 
thực hiện cần biến hóa cho phù hợp với hoạt động của chi nhánh, yêu cầu của 
khách hàng. 
 - Đa dạng hóa cho các hình thức bảo lãnh, đối tượng được phát hành bảo 
lãnh đáp ứng nhu cầu thực tế. 
 - Đáp ứng nhu cầu khối khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng 
mới có chọn lọc, mở rộng lĩnh vực bảo lãnh không chỉ trong lĩnh vực bảo lãnh 
thanh toán mà nên thu hút nhiều khách hàng trong lĩnh vực xây dựng để cung 
cấp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành 
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động b