Nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất trong tất cả các tài
nguyên khác của doanh nghiệp và là nhân tố cơ bản quyết định đến
sự phát triển và thành bại của doanh nghiệp. Việc phát triển nguồn
nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản
trị nguồn nhân lực, nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện
nay, nhân lực đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của
các doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực sau
khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi người cho các
công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh
nghiệp. Từ những lý do nêu trên, tôi chọn Đề tài “Phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray” làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp nói chung, tìm ra nguyên nhân của những thành công
và hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho
Công ty có được nguồn nhân lực đầy đủ, đảm bảo chất lượng, đáp
ứng mục tiêu phát triển của mình để vượt qua được những thử thách
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN DUY LÂM
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƯ MOM RAY
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: G NGUYỄN NG N
Phản biện 1: TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 1 năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là tài nguyên quý giá nhất trong tất cả các tài
nguyên khác của doanh nghiệp và là nhân tố cơ bản quyết định đến
sự phát triển và thành bại của doanh nghiệp. Việc phát triển nguồn
nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản
trị nguồn nhân lực, nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện
nay, nhân lực đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển và tồn tại của
các doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn nhân lực sau
khi đã được đào tạo phù hợp với năng lực của mỗi người cho các
công việc cụ thể là nhân tố quyết định dẫn đến thành công của doanh
nghiệp. Từ những lý do nêu trên, tôi chọn Đề tài “Phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray” làm luận
văn tốt nghiệp cao học của mình. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp nói chung, tìm ra nguyên nhân của những thành công
và hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho
Công ty có được nguồn nhân lực đầy đủ, đảm bảo chất lượng, đáp
ứng mục tiêu phát triển của mình để vượt qua được những thử thách
khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thế giới.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm một số mục đích sau: Hệ thống
hóa những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp; Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray; Đề xuất những giải
pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty TNHH MTV Cao su
Chư Mom Ray trong thời gian tới.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề về phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
chung của khoa học kinh tế như: Phương pháp điều tra, khảo sát;
Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích so sánh.
5. Bố cục luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray
Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại
Công ty TNHH MTV Cao su Chư Mom Ray
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Nhân lực
Nhân lực được hiểu là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí
lực của con người được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất.
1.1.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được
nghiên cứu ở hai khía cạnh. Thứ nhất nó là nguồn gốc phát sinh ra
nguồn lực, nó nằm ngay trong bản thân con người, và là sự khác biệt
cơ bản giữa nguồn lực con người với các nguồn lực khác. Thứ hai
NNL được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người.
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Theo quan điểm sử dụng năng lực con người của tổ chức quốc
tế về lao động thì “Phát triển NNL bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh
trình độ lành nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực, là làm cho con
người có nhu cầu sử dụng năng lực đó để tiến đến có được việc làm
hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân”.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Bảo đảm số lƣợng và xây dựng cơ cấu nguồn nhân
lực phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp
a. Xác định số lượng của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn trong việc hình thành, duy
trì và phát triển của một tổ chức vì nó vừa là yếu tố tham gia cấu
thành tổ chức vừa là chủ thể trong quá trình hoạt động của cơ quan.
4
b. Xác định cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn nhân lực trong doanh nghiệp được thể hiện
thông qua các tiêu chí phân loại sau: Cơ cấu nguồn nhân lực theo
chức năng; Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính; Cơ cấu nguồn
nhân lực theo độ tuổi
1.2.2. Phát triển kiến thức và trình độ chuyên môn của
ngƣời lao động
Nhà quản lý, ngoài việc thiết lập và thực hiện các hoạt động
cho quá trình phát triển chuyên môn của người lao động, cần cung
cấp thông tin về các cơ hội nghề nghiệp; phân tích, dự đoán những
thay đổi của môi trường và nhu cầu sản xuất kinh doanh để đưa
chương trình, kế hoạch đào tạo, phát triển chuyên môn cho người lao
động nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh của đơn vị.
Người lao động là người chịu trách nhiệm về phát triển nghề
nghiệp của mình. Họ quyết định có nên ở lại trong doanh nghiệp,
nhận và hoàn thành những công việc ở mức độ được chấp nhận và có
mong muốn phát triển cá nhân thông qua những hoạt động học tập.
Người lao động cần lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp phù hợp với
kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.2.3. Phát triển kỹ năng của ngƣời lao động
Đối với người lao động: Người lao động khi tham gia vào bất
kỳ hoạt động nghề nghiệp nào đều phải đáp ứng những kỹ năng cần
thiết mà hoạt động nghề nghiệp đó đòi hỏi, nếu không họ sẽ không
thể tồn tại được trong môi trường làm việc đó.
Đối với nhà quản trị: Phát triển kỹ năng cho người lao động là
nội dung căn bản trong phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp,
nó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của doanh
nghiệp đó.
5
1.2.4. Xây dựng thái độ, ý thức của ngƣời lao động
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người. Trình độ nhận thức của người lao động là sự phản ánh
mức độ hiểu biết về chính trị, xã hội và tính tự giác trong hoạt động
lao động tạo ra sản phẩm.
Để người lao động có thái độ, hành vi tích cực thì doanh
nghiệp phải nâng cao nhận thức cho họ và cần phải nâng cao nhận
thức cho người lao động trên cả các mặt kiến thức, phẩm chất đạo
đức, năng lực làm việc để sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
1.2.5. Tạo động lực thúc đẩy ngƣời lao động
- Yếu tố vật chất: Bao gồm lương, phụ cấp phải đảm bảo cho
cuộc sống của người lao động và gia đình của họ.
- Yếu tố tinh thần: Bao gồm môi trường làm việc, cơ hội
thăng tiến
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp; Quy mô, cơ cấu nguồn
nhân lực; Chính sách phát triển nguồn nhân lực; Khả năng tài chính;
Trình độ của người lao động; Môi trường lao động
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Chính sách, pháp luật; Văn hóa - xã hội; Khoa học công nghệ;
Hệ thống cung cấp dịch vụ; Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề;
Thị trường lao động; Giá dầu thô.
6
1.4. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH CAO SU ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN
NHÂN LỰC
Lao động trong ngành cao su khá đa dạng, gắn với nhiều ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt, lao động trong lĩnh vực khai
hoang, khai thác, vận chuyển, chế biến cao su có tính đặc thù rõ rệt
về tính chất việc làm, môi trường làm việc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương một đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát
triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp làm cơ sở cho việc khảo sát
thực trạng, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty TNHH MTV Cao Su Chư Mom Ray trong thời
gian đến. Qua nghiên cứu lý thuyết, tác giả nhận thấy việc phát triển
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là rất quan trọng, nó quyết định
sự thành công hay thất bại trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
là phải xây dựng và phát triển được nguồn nhân lực đủ năng lực đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đã tìm hiểu những nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, nó bao
gồm nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phân tích kỹ các các nhân tố đó để nhằm hạn chế những bất lợi cho
việc phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp.
7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƢ MOM RAY
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO
SU CHƢ MOM RAY
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3. Tình hình kinh doanh
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
ĐVT: Đồng
Stt
Chỉ tiêu
Thực hiện
2015
Kế hoạch
2016
Thực hiện
2016
1.
Tổng
doanh thu
SXKD
1.441.070.200 21.751.000.000 26.806.310.302
2.
Chi phí
SXKD
2.798.745.358 25.392.244.356 23.629.018.801
3.
Tổng lợi
nhuận
(1.357.675.158) (3.641.244.356) 3.177.291.501
3.1
Lợi nhuận
từ mủ cao
su khai
thác tiêu
thụ
(1.136.952.398) 115.659.399 3.168.927.217
3.2
Lợi nhuận
từ mủ cao
su tiểu điền
tiêu thụ
3.3
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
(26.938.301) (3.756.903.754) 13.945.878
4.
Nộp ngân
sách
ĐẢM BẢO
CHẤT LƢ NG
8
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƢ MOM RAY
2.2.1. Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
a. Cơ cấu lao động trong các phòng ban
Cơ cấu nguồn nhân lực những năm qua đã có sự thay đổi giữa
các bộ phận phòng ban cho phù hợp với quy mô, cơ cấu trong công
ty theo hướng tăng về quy mô. Cụ thể số liệu bảng 2.2:
Bảng 2.2. Nguồn nhân lực ở các Phòng ban của Công ty từ năm
2014 - 2016
ĐVT: Người
Đơn vị
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Tổng 643 100 638 100 628 100
Ban giám đốc 3 0,47 3 0,47 3 0,48
Phòng tổ chức hành chính 9 1,40 10 1,57 11 1,75
Phòng tài chính 7 1,09 8 1,25 10 1,59
Phòng kỹ thuật 31 4,82 38 5,96 43 6,85
Phòng kinh doanh 16 2,49 19 2,98 28 4,46
Nông trường cao su 572 88,96 552 86,52 524 83,44
Phòng bảo vệ 5 0,78 8 1,25 9 1,43
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính )
Nguồn nhân lực của công ty tập trung chủ yếu ở các Nông
trường với các đội sản xuất, chiếm 83,44% năm 2016. Bộ phận kỹ
thuật của công ty hiện nay có 43 người (chiếm 6,85%), bộ phận kinh
doanh có 28 người (chiếm 4,46%).
9
b. Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi
- Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 2.3. Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
ĐVT: Người
Mô tả
Giới
tính
2014 2015 2016
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
lao động
Nam 319 49.56 328 51.35 330 52.49
Nữ 324 50.44 310 48.65 298 47.51
Lao động
quản lý
Nam 82 65.46 88 66.42 93 67.52
Nữ 44 34.54 45 33.58 45 32.48
Lao động
trực tiếp
Nam 236 45.68 239 47.38 236 48.26
Nữ 281 54.32 266 52.62 254 51.74
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính )
- Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Cơ cấu lao động theo độ tuổi trong công ty tương đối thuận lợi
cho công tác phát triển, chủ yếu là lực lượng lao động trong độ tuổi
từ 30 – 45 đang làm việc với năng suất cao chiếm 46,39%, độ tuổi
dưới 30 chiếm 29,45%, số lao động từ 46 - 60 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ
24,16%.
c. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng
Qua bảng 2.5 cho thấy, lao động ở khối quản lý của công ty
tăng lên qua các năm, còn lao động trực tiếp giảm. Tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2014 – 2016 của lao động ở khối quản lý đạt 4,65%,
trong khi đó lao động trực tiếp là giảm bình quân 2,65%. Điều này
phù hợp với nhu cầu phát triển của công ty, khi mà lao động ở khối
quản lý có xu hướng ổn định còn lao động trực tiếp giảm do trong
10
giai đoạn vừa qua giá mủ cao su giảm nên công ty co xu hướng cắt
giảm lao động.
Bảng 2.5. Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực theo chức năng
ĐVT: Người
Nội dung
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tăng,
giảm
BQ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao
động
643 100 638 100 628 100 -1,17
1. Lao động
quản lý
126 19,60 133 20,85 138 21,97 4,65
2. Lao động
trực tiếp
517 80,40 505 79,15 490 78,03 -2,65
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính )
2.2.2. Thực trạng về phát triển kiến thức và trình độ
chuyên môn của ngƣời lao động
Bảng 2.6. Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn
ĐVT: Người
Trình độ
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tăng,
giảm
BQ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao
động
643 100 638 100 628 100 -1,17
1. Trên đại
học
5 0,78 8 1,25 9 1,43 34,16
2. Đại học 117 18,26 125 19,59 129 20,54 5
3. Cao đẳng 139 21,67 143 22,41 149 23,73 3,53
4. Trung cấp 130 20,14 126 19,75 120 19,11 -3,92
5. Công nhân
kỹ thuật
252 39,15 236 36,99 221 35,19 -6,35
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính )
11
Từ bảng 2.6 cho thấy, năm 2015 số người có trình độ trên đại
học là 9 người chiếm 1,43% tổng số cán bộ công nhân viên toàn công
ty, số lượng lao động có trình độ đại học là 129 người chiếm 20,54%,
số người có trình độ cao đẳng là 149 người chiếm 23,73%, số lao
động có trình độ trung cấp là 120 người chiếm 19,11% và lao động
công nhân kỹ thuật là 221 người chiếm tỷ lệ 35,19%. Do đặc thù của
công ty là hoạt động trong lĩnh vực trồng, sản xuất và khai thác cao
su nên nhu cầu về lao động là rất lớn, trong đó chủ yếu là công nhân
ở các đội sản xuất.
Để tìm hiểu thực trạng mức độ đáp ứng về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đối với công việc của bản thân người lao động tại
Công ty TNHH MTV Cao Su Chư Mom Ray, tác giả đã tiến hành
khảo sát bằng phiếu điều tra về người lao động hiện đang công tác tại
Công ty.
* Đối với mức độ đáp ứng chuyên môn trong công việc: Để
đánh giá mức độ đáp ứng chuyên môn trong công việc của người lao
động, tác giả thực hiện điều tra khảo sát 140 người lao động (là cán
bộ văn phòng, công nhân viên của công ty) thông qua bảng hỏi, sử
dụng thang đo Likert với 5 mức độ để đánh giá (phụ lục phiếu khảo
sát), số liệu được thống kê xử lý bằng phần mềm SPSS, kết quả như
sau: Có 61,4%, tương ứng với 86 người lao động trong công ty được
khảo sát cho rằng họ đã được trang bị đủ kiến thức để thực hiện công
việc hiện tại; 25% lao động cho rằng bình thường và 13,6% cho rằng
trong công việc hiện tại họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn để giải quyết
được nó.
2.2.3. Thực trạng về phát triển kỹ năng của ngƣời lao động
Ta có thể thấy bản thân lao động trực tiếp đánh giá mức độ đáp
ứng kỹ năng công việc của mình ở mức tương đối khá, chủ yếu tập
12
trung trong thang điểm từ 1 đến 5 mà người lao động tự đánh giá
mình. Kết quả khảo sát lao động trực tiếp tại 5 tiêu chí như sau: Qua
điều tra khảo sát, nhận thấy, các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng thực hiện chuyên môn chiếm tỷ trọng khá cao trên
70% tỉnh ở mức độ đáp ứng từ trung bình trở lên. Kết quả này cho
thấy cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên có đủ năng lực về kỹ năng để
hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, góp phần hoàn thành nhiệm vụ
chung của Công ty. Tuy nhiên, các kỹ năng lập kế hoạch công tác, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng chịu áp lực còn nhiều hạn chế, chiếm
tỷ trọng lớn ở mức độ rất yếu và yếu.
Bảng 2.9. Thực trạng Kỹ năng của người lao động
Tiêu chí đánh giá
Mức độ đáp ứng (%)
Tổng
(%)
Rất
Yếu
Yếu
Trung
bình
Tốt Rất tốt
Kỹ năng giao tiếp 2,4 15,75 41,09 23,44 17,32 100
Kỹ năng thực hiện
chuyên môn
1,07 9,73 44,12 22,47 22,61 100
Kỹ năng làm việc
độc lập và làm việc
nhóm
0,57 12,3 36,67 25,47 24,99 100
Kỹ năng chịu áp
lực
5,68 19,62 29,4 26,7 18,6 100
Kỹ năng lập kế
hoạch công tác
9,8 22,03 30,2 25,3 12,67 100
Kỹ năng giải quyết
vấn đề
10,22 26,51 25,65 22,18 15,44 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát tại Công ty năm 2017)
2.2.4. Thực trạng về thái độ, ý thức của ngƣời lao động
Qua kết quả điều tra, khảo sát về nhận thức của người lao động
trong Công ty Cao Su Chư Mom Ray, trên 90% cán bộ nhân viên cho
13
rằng được các cấp triển khai và bản thân chấp hành chủ trương, chính
sách của nhà nước.
Trên 90% số cán bộ nhân viên luôn nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của đồng nghiệp, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc
được giao, khắc phục hoàn cảnh khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
Trên 60% số người được hỏi đều cho rằng ý kiến tham gia đều
xuất phát từ tinh thần xây dựng và khi tham gia xây dựng đều được
các cấp tiếp thu, phản hồi kịp thời, từ đó tạo ra tâm lý thoải mái và có
thái độ tích cực đối với bản thân và Công ty, đa cán bộ nhân viên
luôn hy vọng vào sự phát triển Công ty, luôn luôn tâm huyết, yêu
nghề. Những nhận thức trên, cần được coi là một trong những cơ sở
để tiếp tục phát huy nhận thức, sẽ hình thành thái độ tích cực tốt
trong thời gian tới, đây là một điều kiện quan trọng để lực lượng lao
động tiếp tục đầu tư nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ
năng công việc góp phần phát triển nguồn nhân lực Công ty trong
những năm tới.
2.2.5. Thực trạng về nâng cao động lực thúc đẩy ngƣời lao
động
Về vật chất: Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố tiền
lương, trong thời gian qua, Công ty rất chú ý đến việc cải tiến, nâng
cao, vận dụng hợp lý vấn đề tiền lương và chính sách hỗ trợ khác
như: tiền lương tăng thêm, các khoản hỗ trợ nhân dịp lễ, tết,... nhằm
cải thiện thu nhập cho người lao động.
Về tinh thần: Bên cạnh tiền lương và các khoản đãi ngộ khác,
yếu tố tinh thần cũng rất quan trọng đối với người lao động trong
Công ty, là động lực giúp họ hăng say làm việc, khẳng định cá nhân
và nghề nghiệp để từ đó mong muốn được mọi người thừa nhận.
14
a. Về công tác tiền lương
Qua quá trình khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi 140 người
lao động trong công ty ta thấy được mức độ thỏa mãn của họ với mức
thu nhập mà công ty đưa ra. Có 57,9% người lao động cảm thấy hài
lòng với thu nhập từ lương cơ bản (trong đó có 28,6% hài lòng và
29,3% vượt quá mong đợi); 23,6% cán bộ cảm thấy bình thường và
18,6% người cảm thấy không hài lòng. Như vậy mức độ hài lòng của
cán bộ với thu nhập từ lương cơ bản tương đối cao.
b. Về các yếu tố tinh thần
Có 71,2% người lao động cho rằng họ rất hài lòng về những
chuyến đi đó, 15,7% cho rằng bình thường và 12,2% cho rằng không
hài lòng. Qua khảo sát, có 58 người lao động (tương đương khoảng
41,4% số lao động được hỏi) cho rằng các chế độ phúc lợi, đãi ngộ
khác của công ty TNHH Cao Su Chư Mom Ray là tốt; 41 lao động
(tương đương 29,3%) cho rằng rất tốt.
Có tới 23,6% người lao động nghiên cứu có thái độ bình
thường, họ cho rằng những chính sách phúc lợi này tất yếu họ được
hưởng. Nguyên nhân của tình trạng này cũng giống như nguyên nhân
hạn chế của chính sách phụ cấp đó là Công ty đã thực hiện, đã quan
tâm nhưng lại thực hiện không tốt nên các chính sách này chưa tác
động mạnh đến động lực làm việc của người lao động.
c. Về điều kiện làm việc
Kết quả khảo sát cho thấy: Có 57 ý kiến cho rằng môi trường
làm việc tại Công ty tương đối tốt (chiếm 40,7%), 10 ý kiến cho rằng
môi trường làm việc tại Công ty rất tốt (chiếm 7,1%), 61 ý kiến cho
rằng bình thường (chiếm 43,6%) còn lại là chưa tốt (chiếm 8,6%).
15
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU CHƢ MOM RAY
2.3.1. Ƣu điểm
Thứ nhất, công tác phát tri