Tóm tắt Luận văn Phát triển thị trường đối với dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện Việt Nam

1. Lý do chọn đề tài Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức hoạt động từ 1/01/2008 theo lộ trình chia tách Bưu chính – Viễn thông của Chính phủ (Bưu điện Việt Nam), có đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước là Bộ Thông tin và Truyền thông theo quyết đ ịnh số 1746/QĐ- TT ngày 16/11/2012 c ủa Thủ tướng Chính phủ. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường kinh doanh cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Bưu điện Việt Nam nói riêng phải không ngừng đổi m ới v ề mọi mặt để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ổn định. Nhóm sản phẩm dịch vụ Tài chính Bưu chính là một trong số ít các dịch vụ được đánh giá là có khả năng tăng trưởng với tốc độ cao và phù hợp với các điều kiện về nguồn lực của Bưu điện Việt Nam. Các dịch vụ này đang bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các doanh nghiệp khác bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực dồi dào về tài chính và kinh nghiệm cung cấp dịch vụ. Vấn đề bảo vệ và phát triển thị trường đối với nhóm dịch vụ này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì những lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài “Phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ Tài chính Bưu chính và phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính. - Vận dụng phân tích hiện trạng thị trường và phát triển thị trường đối v ới dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam, đánh giá những mặt đã đạt được, những điểm hạn chế và nguyên nhân.

pdf28 trang | Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2212 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Phát triển thị trường đối với dịch vụ tài chính bưu chính của tổng công ty bưu điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG LÊ THỊ HÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU ĐIỆN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI – 2013 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG LÊ THỊ HÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BƢU ĐIỆN VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.01.02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2013 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Thập Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Vinh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đăng Quang Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: 8 giờ 15 ngày 02 tháng 11 năm 2013 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức hoạt động từ 1/01/2008 theo lộ trình chia tách Bưu chính – Viễn thông của Chính phủ (Bưu điện Việt Nam), có đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước là Bộ Thông tin và Truyền thông theo quyết định số 1746/QĐ-TT ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường kinh doanh cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Bưu điện Việt Nam nói riêng phải không ngừng đổi mới về mọi mặt để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ổn định. Nhóm sản phẩm dịch vụ Tài chính Bưu chính là một trong số ít các dịch vụ được đánh giá là có khả năng tăng trưởng với tốc độ cao và phù hợp với các điều kiện về nguồn lực của Bưu điện Việt Nam. Các dịch vụ này đang bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các doanh nghiệp khác bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực dồi dào về tài chính và kinh nghiệm cung cấp dịch vụ. Vấn đề bảo vệ và phát triển thị trường đối với nhóm dịch vụ này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì những lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài “Phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ Tài chính Bưu chính và phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính. - Vận dụng phân tích hiện trạng thị trường và phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam, đánh giá những mặt đã đạt được, những điểm hạn chế và nguyên nhân. 2 - Đề xuất các biện pháp và kiến nghị phát triển thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính và hoạt động phát triển thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu về thị trường và phát triển thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính trên thị trường nội địa, nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2014 – 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp khác nhau để tiếp cận với lý thuyết và thực tiễn. Cụ thể là: - Tiếp cận về lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết nổi bật về dịch vụ Tài chính Bưu chính và nội dung phát triển thị trường của các doanh nghiệp dịch vụ. - Tiếp cập thực tế: việc tiếp cận thực tế của tác giả dự kiến được tình hình dựa vào các phương pháp sau: Dựa vào kinh nghiệm làm việc ở Bưu điện Việt Nam. Thu thập thông tin thứ cấp về thị trường dịch vụ tài chính và về hoạt động Marketing nói chung, hoạt động phát triển thị trường nói riêng của Bưu điện Việt Nam. Nghiên cứu định tính (lấy ý kiến chuyên gia). Từ những thông tin thu thập được sẽ dùng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá, dự báo để đưa ra những kết luận và đề xuất giải pháp phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam trong thời gian tới. 3 5. Kết cấu luận văn: Với mục đích, phương pháp và phạm vi nghiên cứu nêu trên, đề tài được chia làm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về phát triển thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính. Chương 2. Thực trạng thị trường và phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam. Chương 3. Giải pháp phát triển thị trường đối với dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam. 4 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH 1.1. Dịch vụ Tài chính Bƣu chính 1.1.1. Khái niệm Dịch vụ tài chính được hiểu chung nhất là những công việc trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay đảm bảo an toàn tài sản, đem lại nguồn thu phí cho tổ chức cung ứng dịch vụ. Có nhiều loại hình tổ chức tham gia cung ứng dịch vụ tài chính, bao gồm: hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiềm, các quỹ đầu tư và các doanh nghiệp bưu chính. Những dịch vụ tài chính mà doanh nghiệp bưu chính tham gia cung ứng cho xã hội dựa vào mạng lưới Bưu chính được gọi là dịch vụ tài chính bưu chính. 1.1.2. Đặc điểm dịch vụ Tài chính Bƣu chính 1.1.2.1. Quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ gắn liền với nhau 5 1.1.2.2. Tính không đồng đều về chất lượng 1.1.2.3. Có nhiều đơn vị khác nhau tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ 1.1.2.4. Các hoạt động dịch vụ Tài chính Bưu chính có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho bởi chi phí ban đầu thường thấp do tận dụng cơ sở hạ tầng bưu chính đã có sẵn 1.1.2.5. Hoạt động dịch vụ Tài chính Bưu chính tương đối an toàn, có rủi ro thấp hơn so với các dịch vụ tài chính tín dụng. 1.1.3. Các loại hình dịch vụ Tài chính Bƣu chính 1.1.3.1. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu chính 1.1.3.2. Dịch vụ Chuyển tiền Bưu chính 1.1.3.3. Dịch vụ đại lý Bảo hiểm Bưu chính 1.1.3.4. Dịch vụ Chuyển khoản Bưu chính 1.1.3.5. Dịch vụ Thanh toán qua Bưu chính 1.1.3.6. Dịch vụ đại lý 1.2. Vấn đề phát triển thị trƣờng dịch vụ Tài chính Bƣu chính 1.2.1. Doanh nghiệp bƣu chính và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp bƣu chính 1.2.1.1. Doanh nghiệp bưu chính 1.2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp bưu chính 1.2.2. Phát triển thị trƣờng dịch vụ Tài chính Bƣu chính 1.2.2.1. Khái niệm thị trường theo quan điểm marketing Theo quan điểm Marketing, thị trường bao gồm con người hay tổ chức có cùng nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn các nhu cầu mong muốn đó. Theo quan điểm Marketing, người bán hợp thành ngành sản xuất, còn người mua hợp thành thị trường. 1.2.2.2. Phân đoạn thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính Từ những khái niệm về thị trường, đặc điểm cơ bản của dịch vụ Tài chính Bưu chính như đã phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng phân chia khách hàng 6 sử dụng dịch vụ Tài chính Bưu chính thành các nhóm khách hàng hay thành phần thị trường đồng nhất theo những tiêu thức xác định như: địa lý, đối tượng, sở thích, thu nhập, lối sốngtừ đó để thấy rõ sự khác biệt về nhu cầu, hành vi sử dụng dịch vụ gọi là phân đoạn thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính. 1.2.2.3. Nội dung phát triển thị trường dịch vụ Tài chính Bưu chính a) Khái niệm về phát triển thị trường Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Từ đó, luận văn cho rằng, thị trường dịch vụ tài chính bưu chính là bao gồm toàn bộ khách hàng hiện hữu và tiềm ẩn cùng có nhu cầu, sẵn sàng và có khả năng tham gia vào hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính để trao đổi và thỏa mãn nhu cầu về dịch vụ tài chính. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp  Phát triển thị trường theo chiều rộng  Phát triển thị trường theo chiều sâu 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thị trƣờng dịch vụ Tài chính Bƣu chính 1.2.3.1. Yếu tố chủ quan 1.2.3.2. Yếu tố khách quan 1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trƣờng dịch vụ Tài chính Bƣu chính của một số doanh nghiệp bƣu chính nƣớc ngoài 1.3.1. Bƣu chính Trung Quốc 1.3.2. Bƣu chính Hàn Quốc 1.3.3. Bƣu chính Úc Một trong các bước phát triển của Bưu chính các nước trên thế giới chính là việc đẩy mạnh việc cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, tận dụng ưu thế mạng lưới sẵn có và phát triển sang các dịch vụ tài chính và thanh toán. Cung cấp dịch vụ tài chính trên mạng bưu chính công cộng là một trong những tiềm năng phát triển của bưu 7 chính các nước. Phát triển rất nhiều sản phẩm dịch vụ Tài chính Bưu chính khác nhau nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Thông qua nghiên cứu các dịch vụ Tài chính Bưu chính các nước đã thực hiện, Bưu điện Việt Nam có khả năng phát triển các dịch vụ gia tăng đối với tài khoản tiết kiệm cá nhân; dịch vụ nhờ thu cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm, thu tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền xăng, truyền hình cáp); dịch vụ nhận trả hộ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; dịch vụ trả lương hưu, tiền trợ cấp; dịch vụ chuyển khoản gia đình, mở rộng loại hình chuyển tiền mới. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ TÀI CHÍNH BƢU CHÍNH CỦA BƢU ĐIỆN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Bƣu điện Việt Nam và hoạt động kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu điện Việt Nam 2.1.1. Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam (Bưu điện Việt Nam) 2.1.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp Tên giao dịch: Tổng Công ty Bƣu Điện Việt Nam Tên viết tắt: Bƣu Điện Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Post Tên viết tắt quốc tế: VNPost Địa chỉ liên hệ Trụ sở chính: Số 5 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, TP. Hà Nội 8 ĐT: (84-4) 37689346, Fax: (84-4) 37689433 E-mail: vanphong@vnpost.vn Website: www.vnpost.vn Cơ chế hoạt động - Vốn điều lệ: 8.122 tỷ đồng. - Tổng nhân sự trên toàn mạng lưới: 42.777 người (thời điểm 01/7/2010). Hệ thống mạng lƣới: - Hệ thống điểm phục vụ: 16.436 điểm, bán kính phục vụ bình quân 2,53km/điểm; dân số phục vụ bình quân đạt 5.548 người/điểm. Trong đó: 2.715 bưu cục, 8.088 điểm BĐVHX, 4.484 đại lý bưu điện, 150 kiốt, 999 hộp thư công cộng. Mạng vận chuyển: - Mạng đường thư cấp 1: 53 đường thư chuyên ngành, hàng ngày tổ chức 99 chuyến thư, 22 đường thư máy bay, giao nhận với 7 sân bay trong nước. - Mạng đường thư cấp 2: từ tỉnh xuống huyện gồm 362 tuyến đường thư, giao nhận với 1594 bưu cục. - Mạng đường thư cấp 3: 4.540 tuyến đường thư. - Mạng đường thư quốc tế: gồm 92 đường thư. Hệ thống khai thác: Hiện có 5 bưu cục khai thác quốc tế thực hiện khai thác bưu gửi đi và đến quốc tế; 8 trung tâm khai thác chia chọn liên tỉnh; 3 trung tâm khai thác báo chí liên tỉnh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng; 70 bưu cục cấp 1 (bưu cục trung tâm tỉnh) đảm nhiệm khai thác cấp tỉnh; 613 bưu cục cấp 2 (bưu cục huyện và khu vực) đảm nhận phần khai thác huyện. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức Bưu điện Việt Nam gồm: 63 bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty Phát hành báo chí trung ương; 02 công ty TNHH một thành viên do Tổng Công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ; 02 công ty cổ phần do Tổng Công ty nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và 08 công ty liên kết. 9 2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ - Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí trong và ngoài nước; - Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập theo quy định của pháp luật; - Đại lý dịch vụ viễn thông, bán lại dịch vụ viễn thông; - Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính. - Kinh doanh các dịch vụ tài chính bán lẻ và tài chính bưu chính trên mạng bưu chính, các dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng. 2.1.2. Các dịch vụ Tài chính Bưu chính của Bưu điện Việt Nam 2.1.2.1. Dịch vụ chuyển tiền bưu điện 2.1.2.2. Dịch vụ thu hộ - chi hộ 2.1.2.3. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện 2.1.2.4. Dịch vụ đại lý Bảo hiểm 2.1.2.5. Dịch vụ tài chính ngân hàng (Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt) 2.1.3. Một số kết quả kinh doanh dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu điện Việt Nam (2008 – 2012) 2.1.3.1. Dịch vụ Chuyển tiền 10 Bảng 2.1: Hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển tiền giai đoạn 2008 - 2012 Đơn vị: tỷ đồng TT Dịch vụ Mạng lƣới 2008 2009 2010 2011 2012 1 Chuyển tiền trong nước 3.563 256,4 259,2 261,2 270,1 274 Tăng trưởng (%) Bưu cục 101,1 100,8 103,4 101,4 2 Chuyển tiền quốc tế 1.558 2,0 2,5 3,5 4,2 5,6 Tăng trưởng (%) Bưu cục 123,6 140,2 120,8 133,3 Tổng cộng 258,4 261,7 264,7 274,3 279,6 Tăng trưởng (%) 115 101,3 101,2 103,6 101,9 Tỷ trọng doanh thu (trừ TKBĐ) - % 98,1 92,1 81,9 71,2 65,8 [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] Dịch vụ chuyển tiền trong nƣớc: Hình 2.2. Tỷ trọng sản lƣợng dịch vụ Thƣ chuyển tiền và chuyển tiền nhanh giai đoạn 2006 – 2010 [Nguồn: Bưu điện Việt Nam - Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ Tài chính Bưu chính giai đoạn 2011 - 2020] Dịch vụ chuyển tiền quốc tế - Dịch vụ trả chuyển tiền quốc tế Western Union sau thời gian đưa vào triển khai trên mạng lưới đã có tốc độ tăng trưởng nhanh, quy mô doanh thu tăng 57.8% 47.1% 34.9% 25.8% 24.2% 42.2% 52.9% 65.1% 74.2% 75.8% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% 120.0% 2006 2007 2008 2009 2010 TCT CTN 11 nhanh từ mức 4,2 tỷ năm 2011 lên mức 5,6 tỷ trong năm 2012 với mức tăng trưởng trên 133,3%. - Tuy nhiên, so với quy mô thị trường kiều hối hàng năm thì chi trả qua mạng Bưu chính hiện chiếm tỷ trọng rất nhỏ (khoảng 1%). 2.1.3.2. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện Bảng 2.2: Doanh thu dịch vụ Tiết kiệm Bƣu điện giai đoạn 2008 - 2012 [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 Doanh thu Tỷ đồng 696,5 794,5 803,7 800,0 1.600,9 Tăng trưởng % 107,8 114,1 101,6 99,5 200 12 2.1.3.3. Dịch vụ Thu hộ Bảng 2.3: Doanh thu dịch vụ Thu hộ giai đoạn 2008 - 2012 [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] Bảng 2.4: Sản lƣợng thu hộ một số đối tác Đơn vị: giao dịch TT Đối tác 2008 2009 2010 Sản lƣợng Tỷ trọng 1 Tiền điện EVN - - 2.142 0,1% 2 Prudential 1.106 47.313 85.530 2,7% 3 Bảo Việt Life - 1.334 2.730.198 86,7% 4 Tài chính SG VietFinance - 27.575 117.813 3,7% 5 Tài chính PPF - - 19.231 0,6% 6 Jetstar - 3.393 18.241 0,6% 7 Hồ sơ xét tuyển - 228.767 147.986 4,7% [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2010] 2.1.3.4. Các dịch vụ đại lý Đại lý bảo hiểm nhân thọ Prévoir Bảng 2.5: Số liệu SXKD dịch vụ đại lý bảo hiểm Prévoir TT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 1 Hoa hồng Tỷ đồng 1,0 2,0 1,7 3,0 3,0 Tăng trưởng % 165,2 200,2 86,8 176,0 100 2 Phí bảo hiểm Tỷ đồng 24,5 40,2 34,8 70,0 103,5 Tăng trưởng % 92,3 164,4 86,6 201,1 147,8 [Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] TT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 1 Doanh thu Tỷ đồng 0,1 4,9 17,2 33,7 59,9 Tăng trưởng % - 5.198 349 196 178 2 Sản lượng Giao dịch 1.106 308.579 3.147.823 6.167.537 1.095.882 Tăng trưởng % - 279 1.020 196 178 3 Số tiền thu Tỷ đồng 1,8 128 1.797 3.522 6.259 Tăng trưởng % 7.125,4 1.400,4 196 177,7 13 Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ PTI Bảng 2.6: Số liệu SXKD dịch vụ đại lý bảo hiểm PTI TT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 1 Hoa hồng Tỷ đồng 0,5 11,8 35,1 54,7 93,89 Tăng trưởng % - 2.306 299,0 155,7 171,6 2 Phí bảo hiểm Tỷ đồng 2,8 38,7 111,4 228,0 391,3 Tăng trưởng % - 1.382,1 287,5 204,7 171,6 [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] Đại lý bán vé máy bay Bảng 2.7: Số liệu SXKD dịch vụ đại lý bán vé máy bay TT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 1 Hoa hồng Tỷ đồng - - 0,7 1,7 2,74 Tăng trưởng % - - - 242,8 161,1 2 Doanh số Tỷ đồng 37.7 82,0 147.5 Tăng trưởng % - - - 217,5 179,8 [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] Đại lý bán mã thẻ điện tử Bảng 2.8: Số liệu SXKD dịch vụ bán mã thẻ điện tử TT Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 1 Doanh thu bán hàng Tỷ đồng 57,1 216,2 275,3 Tăng trưởng % - 378,3 127,4 2 Giá vốn Tỷ đồng 54,7 206,4 262,9 3 Chênh lệch DT - Giá vốn Tỷ đồng 2,5 9,8 12,4 4 Tỷ lệ % 4,6% 4,7 4,8 [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] 14 Bảng 2.9: Số liệu SXKD dịch vụ thu cƣớc viễn thông Đơn vị: tỷ đồng TT Dịch vụ 2008 2009 2010 2011 2012 1 Thu cước cố định, internet 857,0 693,0 565,2 460,5 227,4 2 Thu cước Vinaphone 46,7 64,6 74,6 76,8 78,2 3 Thu cước Mobifone 2,0 3,0 3,7 5,6 6,1 4 Thu khác 2,2 2,5 1,5 2,1 3,2 Tổng cộng 907,9 763,1 645,1 545,0 314,9 Tăng trưởng 84,1% 84,5% 84,5% 57,8% [Nguồn:Báo cáo đánh giá tình hình SXKD các dịch vụ TCBC từ 2008 – 2012] 2.2. Thực trạng thị trƣờng dịch vụ Tài chính Bƣu chính của Bƣu điện Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 2.2.1. Thị trƣờng dịch vụ Tài chính Bƣu chính 2.2.1.1. Tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tại Việt Nam Hệ thống các Ngân hàng Thƣơng mại Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Các công ty bảo hiểm b) Mức độ cạnh tranh thị trường và công cụ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ Tài chính tại Việt Nam Cạnh tranh về lãi suất Cạnh tranh về các nghiệp vụ khác 2.2.1.2. Khách hàng sử dụng dịch vụ Tài chính Bưu chính Dịch vụ Tài chính Bưu chính là một lĩnh vực rất có tiềm năng, mức tăng trưởng nhanh, đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển của Bưu chính các quốc gia. Tại các nước phát triển doanh thu dịch vụ tài chính chiếm khoảng 40% đến 60% tổng thu Bưu chính, bình quân khu vực Châu Á khoảng 45%, Bưu chính Việt Nam có khoảng 20% đến 25% doanh thu từ các dịch vụ tài chính Bưu chính. 15 2.2.2. Các nội dung phát triển thị trƣờng của Bƣu điện Việt Nam đối với dịch vụ Tài chính Bƣu chính 2.2.2.1. Các hoạt động truyền thông marketing nhằm phát triển thị trường Quảng cáo Khuyến mại Quan hệ công chúng Bán hàng cá nhân Marketing trực tiếp 2.2.2.2. Phát triển thị trường đối với các dịch vụ do Bưu điện Việt Nam là chủ dịch vụ a) Nâng cao hiệu quả của kênh bán hàng trực tiếp Tổ chức bán hàng trực tiếp tại địa chỉ khách hàng. Với việc cung cấp dịch vụ Tài chính Bưu chính, bán hàng trực tiếp tại địa chỉ khách hàng được thực hiện thông qua hình thức nhận gửi hoặc phát trả các dịch vụ tại địa chỉ theo yêu cầu. Hiện tại, việc cung cấp dịch vụ phần lớn được thực hiện tại các quầy giao dịch, điều này một mặt làm giảm khả năng cạnh tranh của các dịch vụ Tài chính Bưu chính (vốn có nhu cầu an toàn, tiện lợi và bí mật về nhận gửi hay kiểm đếm tiền từ phía khách hàng), mặt khác chưa tận dụng được thế mạnh của đội ngũ bưu tá, hộ tống viên có kinh nghiệm quản lý địa bàn của Bưu điện Việt Nam. Việc chào hàng dịch vụ cũng đồng thời thực hiện tại địa chỉ khách hàng song song với chính sách phát triển dịch vụ mới. b) Phát triển phân phối qua đại lý: Đối với một số dịch vụ có điều kiện phù hợp với hình thức phân phối qua đại lý, Bưu điện Việt Nam chú trọng phát triển hình thức này, cụ thể: Thiết lập đội ngũ đại lý, những đại lý này được hưởng hoa hồng theo số lượng và doanh số họ mang về. c) Tổ chức các hoạt động quản trị kênh phân phối,
Luận văn liên quan