Nước là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày và
đang trở thành vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ, cải
thiện điều kiện sinh hoạt của con người.
Hiện nay, lượng nước sạch không đủ cung cấp cho chúng ta,
các ảnh hưởng xấu của nó đến cuộc sống ngày càng trở nên báo
động. Thế giới đang đối mặt với nguy cơ thiếu nước; Trong đó, 300
triệu người đang sống trong tình trạng luôn thiếu nước; Đồng thời,
các mầm bệnh phát sinh từ nước bẩn phát triển rất nhanh và mạnh,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam hiện thuộc nhóm
các quốc gia này do lượng nước mặt bình quân đầu người mỗi năm
không đủ theo tiêu chuẩn của Hội Tài nguyên Nước quốc tế (IWRA);
Theo thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta hiện có khoảng 17,2 triệu
người đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được
kiểm nghiệm hay qua xử lý. Đây được xem là một nghịch lý đối với
quốc gia có mạng lưới sông ngòi dày đặc như nước ta.
Trước bối cảnh và tình hình mới, Lãnh đạo thành phố nhận thấy
cần phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước để đáp
ứng kịp tốc độ phát triển của thành phố và nhu cầu bức thiết của
người dân. Tuy nhiên, nguồn ngân sách của thành phố còn hạn hẹp,
không thể hoàn thiện, đáp ứng toàn bộ nhu cầu trong một thời gian
ngắn, vì vậy, các Nhà Lãnh đạo thành phố cần phải đề ra chiến lược,
kế hoạch đầu tư dài hạn để phù hợp và kịp thời với sự phát triển
chung. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng cấp
nước thành phố Đà Nẵng bằng vốn ngân sách nhà nước” để
nghiên cứu luận văn thạc sĩ, nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước thành phố Đà nẵng bằng vốn ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRƢƠNG NGUYÊN NHẬT NGHĨA
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG
CẤP NƢỚC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THẾ TRÀM
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một nhu cầu thiết yếu trong đời sống hàng ngày và
đang trở thành vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ sức khoẻ, cải
thiện điều kiện sinh hoạt của con người.
Hiện nay, lượng nước sạch không đủ cung cấp cho chúng ta,
các ảnh hưởng xấu của nó đến cuộc sống ngày càng trở nên báo
động. Thế giới đang đối mặt với nguy cơ thiếu nước; Trong đó, 300
triệu người đang sống trong tình trạng luôn thiếu nước; Đồng thời,
các mầm bệnh phát sinh từ nước bẩn phát triển rất nhanh và mạnh,
đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Việt Nam hiện thuộc nhóm
các quốc gia này do lượng nước mặt bình quân đầu người mỗi năm
không đủ theo tiêu chuẩn của Hội Tài nguyên Nước quốc tế (IWRA);
Theo thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta hiện có khoảng 17,2 triệu
người đang sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan, chưa được
kiểm nghiệm hay qua xử lý. Đây được xem là một nghịch lý đối với
quốc gia có mạng lưới sông ngòi dày đặc như nước ta.
Trước bối cảnh và tình hình mới, Lãnh đạo thành phố nhận thấy
cần phải đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước để đáp
ứng kịp tốc độ phát triển của thành phố và nhu cầu bức thiết của
người dân. Tuy nhiên, nguồn ngân sách của thành phố còn hạn hẹp,
không thể hoàn thiện, đáp ứng toàn bộ nhu cầu trong một thời gian
ngắn, vì vậy, các Nhà Lãnh đạo thành phố cần phải đề ra chiến lược,
kế hoạch đầu tư dài hạn để phù hợp và kịp thời với sự phát triển
chung. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng cấp
nước thành phố Đà Nẵng bằng vốn ngân sách nhà nước” để
nghiên cứu luận văn thạc sĩ, nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận, thực trạng
2
và đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cấp nước tại thành phố Đà Nẵng bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước để làm khung cơ sở lý luận cho nghiên cứu;
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp
nước bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Đà Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý và góp
phần tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng. Không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ cấp nước, đảm bảo an toàn cấp nước. Từng
bước hiện đại hóa hệ thống quản lý, sản xuất và kinh doanh nước sạch.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cấp nước bằng
nguồn vốn ngân sách tại thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động
cấp nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, chủ yếu là quy hoạch, đầu
tư phát triển, quản lý vận hành, bán nước sạch và sử dụng nước. Các
vấn đề khác có đề cập chỉ để đảm bảo tính hệ thống của đề tài nghiên
cứu.
- Về thời gian: Các số liệu phân tích chủ yếu từ năm 2011 -
2016.
- Về không gian nghiên cứu: Quận Hải Châu, Thanh Khê, Liên
Chiểu, Cẩm Lệ, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa Vang.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp thu thập thông tin và số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp; Phương
3
pháp phân tích số liệu (Phương pháp diễn dịch trong suy luận,
Phương pháp đồ thị và bảng thống kê để tổng hợp)
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng cấp nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cấp nước bằng nguồn vốn ngân sách tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3. Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cấp nước bằng nguồn vốn ngân sách tại thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NSNN
1.1.1. Một số khái niệm về cơ sở hạ tầng cấp nƣớc
1.1.2. Quản lý hoạt động cấp nƣớc
1.1.3. Đặc điểm của quản lý đầu tƣ xây dựng CSHT cấp
nƣớc bằng nguồn vốn ngân sách
1.1.4. Vai trò của quản lý đầu tƣ xây dựng CSHT cấp nƣớc
từ nguồn vốn NSNN
1.1.5. Mục tiêu quản lý hoạt động cấp nƣớc
1.1.6. Nguyên tắc quản lý hoạt động cấp nƣớc sạch đô thị
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. Quản lý công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch,
chủ trƣơng đầu tƣ
1.2.2. Quản lý công tác đấu thầu các công trình
4
1.2.3. Quản lý tiến độ thực hiện các công trình
1.2.4. Quản lý chất lƣợng công trình
1.2.5. Quản lý sử dụng vốn đầu tƣ
1.2.6. Công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tƣ
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CSHT TỪ NGUỒN VỐN
NSNN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Năng lực của bộ máy quản lý
1.3.4. Cơ chế chính sách về quản lý đầu tƣ xây dựng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Đầu tư từ nguồn vốn NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước
đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố nói riêng và của cả nước nói chung. Với nguồn vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng cấp nước chiếm tỷ trọng khá cao, đã từng bước hoàn
thiện và góp phần vào sự phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế của
thành phố và cả nước; nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển đồng bộ
với các ngành, lĩnh vực khác.
Do đặc điểm của loại hình dự án chuyên ngành sử dụng lượng
vốn khá lớn, nhưng nguồn vốn lại có giới hạn nên cần phải quản lý
một cách chặt chẽ để bảo đảm nâng cao hiệu quả đầu tư. Để thực
hiện được đều này, yêu cầu hình thành khung pháp lý về quản lý đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN một cách chặt chẽ, hợp lý, từ đó có
cơ sở để phân tích và kiến nghị các giải pháp một cách có hiệu quả.
5
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XD CSHT
CẤP NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI TP ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TP ĐÀ NẴNG
ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CSHT CẤP NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NSNN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP
NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, GIAI
ĐOẠN 2011 - 2016
2.2.1. Cấp nƣớc đô thị
2.2.2. Cấp nƣớc tại các khu công nghiệp
2.2.3. Cấp nƣớc nông thôn
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG CẤP NƢỚC TỪ NGUỒN VỐN NSNN
2.3.1. Thực trạng quản lý công tác xây dựng quy hoạch, lập kế
hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ
6
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác đấu thầu các công trình
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tiến độ thực hiện các công
trình
7
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác chất lƣợng công trình
Công tác quản lý chất lượng đối với các công trình cấp nước
trong những năm qua tương đối tốt, không có sự cố và thiệt hại nào
đáng kể xảy ra trong quá trình thi công cũng như đưa vào sử dụng.
Các đơn vị tham gia quản lý, tư vấn thiết kế, giám sát, thi công
luôn tuân thủ theo các văn bản, quy định hiện hành về quản lý chất
lượng công trình từ khâu khảo sát, thiết kế xây dựng đến các khâu
trong quá trình thi công.
2.3.5. Công tác quản lý sử dụng vốn đầu tƣ
* Công tác xây dựng kế hoạch và bố trí vốn đầu tƣ:
TT
Ngành,
lĩnh vực
Số vốn bố trí hằng năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016
1
Giáo dục
và Đào tạo
249.75 96.3 134.55 229.95 337.95 246.6
2 Y tế 293.418 132.038 161.38 264.076 313.957 322.76
3
Giao thông
công chính
752.07 338.432 413.639 676.863 804.715 827.277
4
Thương
mại - Dịch
vụ
102.031 45.914 56.117 91.828 109.173 112.234
5
Văn hoá -
Thể thao -
Xã hội
204.082 91.837 112.245 183.674 218.368 224.49
6
Thuỷ sản -
Nông lâm
91.073 40.983 50.09 81.966 97.448 100.18
7
Khoa học -
Công nghệ
- Môi
trường
259.625 116.831 142.794 233.663 277.799 285.588
8
Quốc
phòng - An
ninh
44.062 19.828 24.234 39.656 47.146 48.468
Tổng cộng 1.996.111 882.162 1.095.049 1.801.675 2.206.556 2.167.597
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng
8
* Công tác thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ:
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác giám sát và đánh giá kết
quả đầu tƣ
- Các chủ đầu tư cơ bản chấp hành đúng các quy định; các
công trình dự án đã hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng, đều phát huy được hiệu quả đúng mục tiêu ban đầu đã phê
duyệt.
Tuy nhiên, còn tồn tại một số khâu trong quá trình thực hiện,
nhiều dự án phải điều chỉnh quy mô và bổ sung hạng mục làm vượt
tổng mức đầu tư so với quyết định phê duyệt ban đầu. Nguyên nhân
là do việc khảo sát lập dự án còn thiếu sót, xác định khối lượng đền
9
bù bước lập dự án đo đạc không đầy đủ. Hầu hết các dự án triển khai
xây dựng đều chậm tiến độ theo quy định do các Chủ đầu tư không
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng trước khi đấu thầu, trong
quá trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều vướng
mắc, dẫn đến có nhiều dự án phải tạm dừng. Ngoài ra còn do năng
lực các nhà thầu hạn chế, chưa tập trung nhân lực, máy móc đúng
như hồ sơ dự thầu dẫn đến tiến độ thi công bị chậm so với yêu cầu.
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CT ĐT XD CÁC CSHT
CẤP NƢỚC BẰNG NV NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
2.4.1. Đánh giá chung về cấp nƣớc
a. Nguồn nước:
b. Công trình xử lý
c. Mạng lưới
d. Tình trạng hoạt động
e. Tỷ lệ đấu nối
f. Chất lượng nước
g. Quản lí
2.4.2. Những kết quả đạt đƣợc
Công tác chuẩn bị đầu tư có nhiều chuyển biến tích
cực. Công tác thực hiện các dự án đầu tư được triển khai kịp thời.
Các công trình cơ sở hạ tầng cấp, thoát nước sử dụng vốn
NSNN trên địa bàn nhìn chung có chất lượng đảm bảo, tuân thủ quy
trình thi công, nghiệm thu, an toàn lao động.
2.4.3. Những mặt hạn chế
Chất lượng công tác tư vấn, khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ
thuật thi công ở một số dự án còn thấp. Nhiều công trình chưa được
tập trung đầu tư dứt điểm, thời gian xây dựng thường dây dưa kéo
dài, đầu tư dàn trải.
Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cấp, thoát nước còn khó khăn,
chưa huy động và sử dụng tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển
10
xây dựng.
2.4.4. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Do đặc điểm của hoạt đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là thời
gian thu hồi vốn đầu tư là rất dài, lại cần khối lượng vốn đầu tư
không nhiều nhưng khó thu hồi vốn nên ít thu hút được các nhà đầu
tư tư nhân tham gia vào lĩnh vực này.
b. Nguyên nhân chủ quan
Công tác quản lý đầu tư xây dựng chưa phát huy hết hiệu quả
là do lực lượng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, về tư vấn giám
sát đầu tư năng lực còn hạn chế dẫn đến chất lượng dự án không cao,
có khi thẩm định còn sai sót.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Thời gian qua, đầu tư cơ sở hạ tầng cấp nước từ nguồn NSNN của
thành phố Đà Nẵng là tương đối lớn so với các ngành, lĩnh vực khác.
Đầu tư tăng liên tục qua các năm và đóng góp lớn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, an sinh, phúc lợi của thành phố. Hiệu quả đầu tư
được đánh giá khá cao nhưng việc quản lý hoạt động này còn nhiền
hạn chế như:
- Đối với công tác xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch, chủ trương
đầu tư: Chất lượng một số dự án quy hoạch chưa cao; Quy hoạch
mạng lưới chưa đồng bộ và gắn kết với các ngành, lĩnh vực khác;
- Đối với công tác đấu thầu các công trình: Tỷ lệ tiết kiệm trong
đấu thầu còn thấp, hiệu quả về kinh tế chưa cao;
- Đối với công tác quản lý tiến độ công trình: Tiến độ thực hiện
còn chậm; công tác giải pháp mặt bằng chưa theo đúng tiến độ;
- Đối với công tác quản lý chất lượng công trình: Chưa phát huy
hết vai trò của đơn vị giám sát thi công;
- Đối với công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư: Nợ đọng vốn xây
dựng cơ bản vẫn còn cao; Đầu tư còn dàn trải.
- Đối với công tác giám sát và đánh giá kết quả đầu tư: Chưa
được chú trọng và thực hiện một cách quyết liệt.
11
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẦU TƢ XD CSHT CẤP NƢỚC
BẰNG NVNS TẠI TP ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng
a.Mục tiêu tổng quát
b.Mục tiêu cụ thể
Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cấp, thoát nước, để
giữ vững tiêu chí của đô thị loại I; quy hoạch bố trí sắp xếp các khu
chức năng hợp lý, mở rộng không gian và đầu tư chỉnh trang các
khu đô thị cũ.
3.1.2. Định hƣớng phát triển CSHT cấp nƣớc của TP Đà
Nẵng
a. Định hướng phát triển CHT cấp nước của TP Đà Nẵng
b. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng thoát nước của
thành phố Đà Nẵng
3.1.3. Dự báo nhu cầu dùng nƣớc của thành phố Đà Nẵng
Như vậy, tổng nhu cầu cấp nước đô thị và nông thôn liền kề
của toàn Thành phố Đà Nẵng được dự báo như sau:
- Giai đoạn đến năm 2020: 460.000 m3/ngày
- Giai đoạn đến năm 2030: 830.000 m3/ngày
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CẤP NƢỚC BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý việc xây dựng quy
hoạch, lập và thực hiện kế hoạch, chủ trƣơng đầu tƣ
Công tác nghiên cứu và lập Quy hoạch hệ thống cấp nước cơ
bản được dựa trên các tiêu chí chính như sau:
12
- Quy hoạch cấp nước phải phù hợp Quy hoạch xây dựng
chung, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Đà Nẵng.
Quy hoạch cấp nước phải có các chương trình phát triển mang tính
chiến lược, tiến đến hoàn thiện và các kế hoạch ưu tiên.
- Hướng tới phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở khai thác
tối ưu các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch với chất
lượng bảo đảm, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
thành phố.
- Bảo đảm khai thác sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm có
xem xét đến các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi
trường; ưu tiên nước mặt và dần thay thế nguồn nước ngầm.
- Quy hoạch phải hướng tới đáp ứng nhu cầu cấp nước tối đa
cho Thành phố Đà Nẵng, nhưng giai đoạn trước mắt cần có một kế
hoạch phát triển hợp lý mang tính khả thi cao, trên cơ sở xem xét cả
hai khía cạnh: Nhu cầu và khả năng đáp ứng.
- Quy hoạch phải hoạch định kế hoạch đầu tư phát triển hệ
thống cấp nước một cách hợp lý.
- Quy hoạch phân vùng cấp nước và xác định nhu cầu sử dụng
đất cho các công trình cấp nước.
- Quy hoạch phải làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước Thành phố
Đà Nẵng.
- Rà soát, điều chỉnh và lập quy hoạch cấp nước phân khu
trong thành phố, định hướng phát triển cấp nước cho các khu vực
dân cư nông thôn.
- Lựa chọn nguồn cấp nước hợp lý, từ đó tính toán nhu cầu cấp
nước theo từng giai đoạn quy hoạch và xác định khả năng liên hệ
vùng cấp nước, điểm lấy nước.
- Phát triển đồng bộ công suất các nhà máy nước và mạng lới
truyền dẫn và phân phối nước.
13
- Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước.
- Từng bước hiện đại hoá hệ thống sản xuất, quản lý và kinh
doanh; đảm bảo độ tin cậy của toàn hệ thống.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu các công trình
- Phải có đội ngũ cán bộ và quản lý có tâm và năng lực quản
lý, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác đấu thầu có tính chuyên nghiệp cao.
- Tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm nâng cao tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
- Phát triển hình thức đấu thầu qua mạng tăng cường tính cạnh
tranh trong công tác đấu thầu để mang lại hiệu quả đầu tư.
- Kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra các hiện tượng thông
thầu, bán thầu.
- Trước khi mở thầu phải có Quyết định phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định.
- Trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải xét đến năng lực của
nhà thầu, lựa chọn nhà thầu phải đủ năng lực về tài chính, nhân lực,
máy móc thiết bị, xét đến yếu tố kinh nghiệm của nhà thầu đã từng
tham gia những công trình tương tự nhằm tránh đi trường hợp dự án
triển khai dỡ chừng phải ngưng do nhà thầu không đảm bảo về năng
lực.
- Khuyến khích thành lập các trung tâm hỗ trợ đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp có sự quản lý của Nhà nước.
- Đối với các Chủ đầu tư nếu không đủ năng lực và kinh
nghiệm thì phải thuê các đơn vị có chuyên môn và được cơ quan
quản lý nhà nước cấp phép thực hiện công việc này.
- Trong quá trình mở thầu cần có sự tham gia và chính kiến
của các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hằng quý, hằng
14
năm tại các đơn vị là chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư đứng ra
thực hiện công tác mời thầu và xét kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm mục đích cho nhiều nhà
thầu tham gia để mang tính cạnh tranh, khách quan, đơn giản hóa
quy trình, thủ tục đấu thầu nhằm tiết kiệm chi phí.
3.2.3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công
trình
- Ngoài các tiêu chí về năng lực của nhà thầu, trong quá trình
xét chọn nhà thầu cần chú ý đến yếu tố lập kế hoạch và tiến độ thực
hiện dự án theo tiến độ yêu cầu.
- Các bên liên quan cần phối hợp thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án.
- Bố trí bộ phận cán bộ chuyên quản thường trực theo dõi thực
hiện tại hiện trường, kịp thời xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm theo quy định.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý chất lƣợng đầu tƣ xây
dựng
- Trước hết để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng đầu tư
xây dựng công trình cơ quan quản lý nhà nước cần có một đội ngũ
lãnh đạo, nhân viên chính quy và đầy đủ năng lực, đội ngũ quản lý
phù hợp với chuyên ngành cần thực hiện, phân trách nhiệm chuyên
quản theo chuyên môn, tránh trường hợp phân công, bố trí công việc
không hợp lý.
- Đội ngũ quản lý phải là những người có tâm với công việc
của mình đang thực hiện, không vụ lợi cá nhân, gắn tinh thần trách
nhiệm với công việc.
- Người có trách nhiệm quản lý chất lượng phải luôn bám sát
hiện trường trong quá trình thi công để theo dõi, giám sát, hướng dẫn
thực hiện các công tác trong thi công.
- Tất cả các loại vật tư được dùng để xây dựng công trình đều
15
phải có chứng chỉ xuất xứ, chứng nhận các thông số về kỹ thuật. Đối
với những loại vật tư, vật liệu cần kiểm chứng về mặt chất lượng thì
phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng mức độ đạt yêu cầu.
- Giám sát chặc chẽ nguồn vật tư đưa vào xây dựng công trình
so với chủng loại vật tư được liệt kê trong hồ sơ dự thầu.
- Để công trình đầu tư đảm bảo về mặt chất lượng trong quá
trình thực hiện công tác khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cần
phải mang tính thiết thực, phù hợp với vị trí địa lý, có giải pháp khắc
phục về yếu tố ảnh hưởng từ môi trường, khí hậu.
- Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng thi công xây dựng
theo quy định hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện dự án nếu có quá trình vướng mắt,
sự cố ngoài dự kiến, thiết kế ban đầu thì các bên liên quan phối hợp
chặc chẽ để họp bàn tìm hướng giải quyết, khắc phục nhằm đảm bảo
chất lượng đầu tư xây dựng công trình.
- Tuân thủ các quy định về bảo hành công trìn