Ở nước ta hiện nay, tín dụng vẫn được coi là hoạt động chủ chốt của các
Ngân hàng thương mại bởi lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác trong Ngân hàng. Nợ xấu luôn tiềm
ẩn trong hoạt động tín dụng và gây ra những thất thoát về vốn của ngân hàng; đây là
một trong những nguy cơ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản và gây phá sản
trong ngân hàng. Việc quản lý Nợ xấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại thường xuyên phải giám sát,
theo dõi để quản lý tốt tình hình nợ xấu nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tín dụng; đồng thời làm giảm chi phí trích lập dự phòng ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của Ngân hàng. Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trong thời gian gần đây đã có những kết quả đáng khích lệ trong công tác quản
lý nợ xấu (đưa tỷ lệ nợ xấu từ 11,72% năm 2008 xuống còn 9,01% năm 2009 và
đến cuối quý II năm 2010 giảm xuống còn 7,37%), tuy nhiên đây vẫn là một tỷ lệ
khá cao so với mục tiêu của Sở giao dịch (phấn đấu đạt tỷ lệ nợ xấu dưới 3%). Từ
thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình
18 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ...... Error!
Bookmark not defined.
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ......... Error! Bookmark not
defined.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .. Error! Bookmark not defined.
1.2. Nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ............. Error!
Bookmark not defined.
1.2.2 Công tác quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại . Error! Bookmark not
defined.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong công tác quản lý nợ xấu và bài học cho Việt
Nam ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1 Kinh nghiệm của Thái Lan ........................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Kinh nghiệm của Singapore .......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Bài học cho Việt Nam ................................... Error! Bookmark not defined.
2
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ GIAO DỊCH –
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (SGD-VCB)Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(SGD-VCB) ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng công tác quản lý Nợ xấu tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (SGD – VCB) ............................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Thực trạng nợ xấu .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý nợ xấu .............. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá công tác quản lý và xử lý Nợ xấu và tại SGD – VCB ......... Error!
Bookmark not defined.
2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác xử lý nợ xấu tại SGD ............ Error!
Bookmark not defined.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ
GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1. Định hướng phát triển Hoạt động tín dụng của SGDError! Bookmark not
defined.
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại SGDError! Bookmark not
defined.
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm xử lý nợ xấu .............. Error! Bookmark not defined.
3.3. Kiến nghị ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Đối với Chính phủ .......................................... Error! Bookmark not defined.
3
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ............................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................... Error! Bookmark not defined.
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta hiện nay, tín dụng vẫn được coi là hoạt động chủ chốt của các
Ngân hàng thương mại bởi lợi nhuận của hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác trong Ngân hàng. Nợ xấu luôn tiềm
ẩn trong hoạt động tín dụng và gây ra những thất thoát về vốn của ngân hàng; đây là
một trong những nguy cơ làm ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản và gây phá sản
trong ngân hàng. Việc quản lý Nợ xấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại thường xuyên phải giám sát,
theo dõi để quản lý tốt tình hình nợ xấu nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tín dụng; đồng thời làm giảm chi phí trích lập dự phòng ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của Ngân hàng. Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trong thời gian gần đây đã có những kết quả đáng khích lệ trong công tác quản
lý nợ xấu (đưa tỷ lệ nợ xấu từ 11,72% năm 2008 xuống còn 9,01% năm 2009 và
đến cuối quý II năm 2010 giảm xuống còn 7,37%), tuy nhiên đây vẫn là một tỷ lệ
khá cao so với mục tiêu của Sở giao dịch (phấn đấu đạt tỷ lệ nợ xấu dưới 3%). Từ
thực tế đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của ngân
hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu
tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong thời
gian qua, tìm ra những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu tại
Sở giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
là: logic và lịch sử; thống kê, phân tích và tổng hợp; so sánh trên cơ sở các số liệu,
tài liệu thu thập.
5. Ý nghĩa của luận văn
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nợ xấu tại sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng vào công tác quản lý nợ xấu tại sở
giao dịch với mục đích làm giảm tỷ lệ nợ xấu tại sở giao dịch, hạn chế rủi ro tín
dụng.
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ
XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng
mại
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và một
bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và các cá nhân bằng cách ngân hàng
huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia
trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thỏa thuận,
ngân hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính
theo lãi suất.
Các đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Một là, sự tin tưởng, tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là, tính
thời hạn; Ba là, tính hoàn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này.
Các nguyên tắc tín dụng cơ bản
Một là, khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Hai
là, phải có tài sản đảm bảo; Ba là, vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn.
1.1.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quan niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến cố
làm cho bên đối tác không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Ngân
hàng vào thời điểm đáo hạn.
Các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng có rất nhiều loại; ở đây xét trên hai
khía cạnh là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan: nguyên nhân
khách quan bao gồm các nguyên nhân Rủi ro do môi trường kinh tế không thuận
lợi; Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi; Rủi ro do các nguyên nhân từ
7
phía khách hàng vay và nguyên nhân chủ quan như lỏng lẻo trong công tác kiểm
tra nội bộ các ngân hàng, bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, sự hợp tác giữa các NHTM
quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.
Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Để xác định chính xác mức độ rủi ro của mỗi khoản vay, các ngân hàng
phải có một hệ thống phân loại khoản vay dựa trên các phương pháp xác định rủi
ro tín dụng. Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng một số mô
hình sau: Mô hình chất lượng: dựa trên yếu tố 6 C: Mô hình điểm số Z (Z -
Credit scoring model) và Mô hình điểm số tín dụng:
1.2. Nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
NHTM
1.2.1 Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại
Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là những khoản nợ phát
sinh từ hoạt động ngân hàng (như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh) mà ngân hàng
xác định là khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn. Ngay khi ngân hàng
có căn cứ để xác định khách hàng không có khả năng hay có nguy cơ không có
khả năng thanh toán khoản nợ đúng hạn hoặc khoản nợ chưa đến hạn, khách
hàng gặp nhiều bất lợi trong kinh doanh, khó khăn về tài chính, hoặc vi phạm
pháp luật hay tài sản đảm bảo bị phát hiện không hợp pháp, mất mát, hư hỏng
thì khoản nợ của khách hàng đó đã được coi là nợ xấu tiềm ẩn. Đây là cơ sở để các
tổ chức tín dụng tiến hành việc xác định thực trạng tài chính của ngân hàng mình
một cách chính xác hơn, khách quan hơn về chất lượng tín dụng, giúp các ngân
hàng quản lý rủi ro tín dụng.
Các dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn tới nợ xấu
Trong hoạt động cho vay, có rất nhiều dấu hiệu giúp ngân hàng nhận biết
rủi ro tiềm ẩn của khoản vay. Dấu hiệu này có thể phát sinh từ hai phía là ngân
8
hàng cho vay và khách hàng vay. Một số dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng
như sự đánh giá không chính xác của cán bộ tín dụng đối với khách hàng, cấp tín
dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn, cấp tín dụng với giá trị lớn cho
khách hàng Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể nhận biết rủi ro tiềm ẩn của
khoản vay thông qua một số dấu hiệu phát sinh từ khách hàng như hoạt động sản
xuất kinh doanh đình trệ, khách hàng có dấu Sử dụng vốn sai mục đích, vốn vay
ngắn hạn dùng để đầu tư vào các khoản trung dài hạn; Vốn bị trì trệ, số vòng
quay đồng vốn suy giảm rõ rệt so với đề án đã lập để vay tiền; Số dư tiền gửi
giảm nghiêm trọng, giao dịch tiền về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng ít
hơn
Phân loại nợ xấu
Tùy theo mức độ rủi ro của từng khoản nợ, người ta phân loại nợ xấu
thành các nhóm nợ khác nhau. Trong đó nợ xấu xếp vào những nhóm nợ có độ
rủi ro cao và không có khả năng sinh lời; bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm nợ
3,4,5.
1.2.2 Công tác quản lý nợ xấu của ngân hàng
thương mại
Quan niệm:
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính
sách quản lý, kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững, trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế phát sinh nợ xấu, đồng thời với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ
đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng.
Tính cần thiết của hoạt động quản lý nợ xấu:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nợ xấu phát sinh là tất yếu và chỉ
có thể đề phòng và hạn chế chứ khó có thể loại trừ. Khi nợ xấu phát sinh, nó ảnh
hưởng rất lớn đến ngân hàng thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung. Mục
tiêu của công tác quản lý nợ xấu là nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
9
động tín dụng và đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng tại các NHTM kể
cả trong những điều kiện biến động thị trường..
Nội dung của công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng
thương mại
Hạn chế nợ xấu phát sinh tăng
Công tác hạn chế, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh tăng được các ngân hàng
đặc biệt chú trọng; các ngân hàng thường sử dụng các chính sách và công cụ sau:
Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp; Xây dựng và thực hiện tốt quy
trình quản lý tín dụng; Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng
Xử lý nợ xấu
Khi nợ xấu phát sinh, ngân hàng phải thực thi nhiều biện pháp khác nhau
để có thể thu hồi được vốn. Ngay sau khi đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng, ngân hàng có thể lựa chọn những cách xử lý nợ xấu khác nhau như Quy
trách nhiệm xử lý, đòi nợ thuộc về nhân viên tín dụng; Đàm phán với khách
hàng; Miễn giảm lãi; Yêu bổ sung, thay đổi biện pháp đảm bảo có mức an toàn
cao hơn; Tiếp tục cấp tín dụng có điều kiện cho khách hàng; Chuyển nợ thành
vốn góp; Phát mại tài sản; Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả thay;
Kiện ra tòa án; Bán nợ; Bù đắp bằng quỹ DPRR.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong công tác quản lý nợ xấu và bài học
cho Việt Nam
Kinh nghiệm của Thái Lan và Singapore trong việc kiểm soát các khoản
vay nói chung, khoản nợ xấu nói riêng; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cho
các khoản vay và đặc biệt công tác quản lý và xử lý nợ xấu là cơ sở để từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như: xử lý nợ xấu cần có sự hỗ trợ của
Chính phủ và một số ban ngành chức năng; phải có lộ trình cụ thể; phải chấp
nhận tổn thất trong quá trình xử lý nợ; chú trọng đến việc ngặn chặn nợ xấu phát
sinh tăng và phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ.
10
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM (SGD-VCB)
2.1. Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam (SGD-VCB)
2.1.1 Cơ cấu tổ chức
SGD NHTMCPNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc phụ trách
các mảng nghiệp vụ. Hiện tại, SGD có 44 phòng chức năng và có 5 phòng
chuyên môn, 18 phòng nghiệp vụ đặt tại trụ sở và 22 phòng giao dịch được đặt
tại các điểm trên khắp thành phố Hà Nội.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của SGD trong năm 2007, 2008, 2009 vừa qua
được thể hiện qua tình hình huy động vốn, tình hình cho vay và hoạt động dịch
vụ. Lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh của SGD tăng qua các năm. Để có được
những kết quả khả quan đó là do Ban lãnh đạo SGD có tầm nhìn chiến lược, có
được những quyết sách hợp lý trong điều hành SGD và sự nỗ lực của cán bộ
nhân viên của SGD. Trong hoạt động kinh doanh, SGD cũng đã thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ nhằm tăng thu, tiết kiệm chi phí như gia tăng các dịch vụ về
thẻ, thanh toán quốc tế Những chính sách hợp lý đó đã giúp SGD vượt qua
những khó khăn do tác động từ môi trường kinh tế bên ngoài
2.2 Thực trạng công tác quản lý Nợ xấu tại Sở giao dịch – Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (SGD – VCB)
2.2.1 Thực trạng nợ xấu
Trong giai đoạn 2007-2009, tỷ lệ nợ xấu của SGD cao; cụ thể năm 2007 là
2,63% Năm 2008 tỷ lệ này là 11,72% và năm 2009 vẫn cao đạt 9,01% trên tổng
dư nợ. Đến cuối quý II năm 2010, tổng dư nợ nội bảng của SGD tăng mạnh; từ
5.965,65 tỷ đồng lên 7.484,01 tỷ đồng (tăng 25,45%); trong khi đó nợ xấu cũng
tăng thêm 15,3 tỷ đồng (tăng từ 537,53 tỷ đồng lên 552,83 tỷ đồng). Kết quả là tỷ
11
lệ nợ xấu của SGD đến cuối quý II năm 2010 giảm xuống 7,37% so với cuối năm
2009 (9,01%).
Nợ xấu dài hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ xấu. Nợ xấu phần
lớn tập trung ở các công ty Nhà nước mà hầu hết các công ty này khi vay đều
không có tài sản đảm bảo; vay tín chấp hoặc bảo lãnh của Nhà nước; do vậy gây
khó khăn rất lớn cho SGD trong việc xử lý và thu hồi nợ xấu. Giai đoạn 2007-
2009, nợ xấu của SGD tập trung rất lớn và có tốc độ tăng trưởng cao ở nhóm
ngành “Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân
và gia đình”.
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý nợ xấu
Để hạn chế nợ xấu phát sinh tăng, SGD đã áp dụng các chính sách, công
cụ quản trị rủi ro một cách toàn diện. SGD đã nghiêm túc thi hành các quy định
theo Chính sách quản lý rủi ro của ngân hàng hàng TMCP NTVN ban hành kèm
theo quyết định số 75/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 12/03/2009 thay thế cho QĐ số
57/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 22/03/2007 của Hội đồng quản trị VCB về việc ban
hành chính sách quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó để lượng hóa được mức độ
rủi ro của khách hàng, SGD đã tiến hành Chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng tại SGD.
Để xử lý nợ xấu đã phát sinh, SGD xây dựng một quy trình quản lý đối
với các khoản tín dụng có vấn đề nói chung và các khoản nợ xấu nói riêng đồng
thời thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại SGD. Trên cơ sở đánh giá, phân tích từng
khách hàng cụ thể, SGD đã đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý nợ xấu như
gia hạn nợ, miễn giảm lãi vay cho khách hàng, cho vay nợ mới để thu hồi nợ cũ,
yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay, phát mại tài sản, bán nợ
2.3. Đánh giá công tác quản lý và xử lý Nợ xấu và tại SGD –
VCB
Kết quả đạt được: Thứ nhất, SGD đã áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ trong định lượng rủi ro tín dụng; Thứ hai, đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt
tình trong công việc; Thứ ba, Áp dụng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin
12
hiện đại trong tác nghiệp và quản lý; Thứ tư, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro
đầy đủ cho tất cả các khoản vay
Hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý nợ xấu tại SGD
cũng bộc lộ những mặt hạn chế như: Thứ nhất, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, dư
nợ tín dụng đối với khối DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn và nợ xấu tập trung cao ở
loại hình này dẫn tới việc khó khăn trong công tác xử lý nợ xấu. Thứ hai, công
tác tiếp cận khách hàng mới, dự án mới còn hạn chế, chưa chủ động do đó mang
lại hiệu quả chưa cao. Thứ ba, việc chỉ đạo xử lý thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn
tuy đã có cố gắng và đạt kết quả nhất định nhưng hiện tại vẫn còn nhiều khoản
nợ tồn đọng tiến độ xử lý chậm, chưa đạt yêu cầu đề ra. Thứ tư, chất lượng thẩm
định chưa cao do công tác đào tạo cán bộ tuy đã được chú trọng hơn nhưng vẫn
còn mang tính tự phát, chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao. Thứ năm, chất lượng
kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay vẫn còn thấp.
Nguyên nhân: Thứ nhất, chưa có nhận thức đúng đắn trong công tác thu
hồi công nợ. Thứ hai, chưa triển khi hiệu quả việc thu thập thông tin khách hàng
làm đầu vào cho hệ thống xếp hạng tín dụng. Thứ ba, chưa thực hiện việc xác
định và xử lý trách nhiệm trong hoạt động tín dụng hiệu quả. Thứ tư, công tác xử
lý tài sản đảm bảo để xử lý nợ chưa đạt hiệu quả.
13
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NỢ XẤU TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng phát triển Hoạt động tín dụng của SGD
Về mặt hàng:
Đẩy mạnh tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp thu mua và sản
xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu như
xăng dầu, thiết bị y tế và ngành dược và các doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn
thông.Ưu tiên tiếp cận cho vay các dự án khả thi, hiệu quả trong lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, các dự án xây dựng cao ốc văn
phòng cho thuê, các trung tâm thương mại
Về đối tƣợng khách hàng:
Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
khách hàng thể nhân; Lựa chọn những khách hàng tốt, kinh doanh hiệu quả đặc
biệt là các khách hàng lớn như VMS Mobiphone với dự án 3G, TCTy Hàng
không Việt Nam, FPT, các Cty xăng dầu, Ưu tiên các đối tượng khách hàng sử
dụng dịch vụ tổng thể tại SGD.
Về cơ cấu:
Giảm dần tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ trong tổng dư nợ
để giảm bớt sự căng thẳng hoạt động mua bán USD khi nguồn cung USD bị hạn
chế. Tăng cường cho vay trung dài hạn, cho vay theo dự án để tăng tỷ trọng dư
nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ, góp phần tăng trưởng ổn định dư nợ.
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nợ xấu tại SGD
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng:
Để chất lượng tín dụng của SGD ngày càng được nâng cao thì khâu phân tích,
thẩm định về khách hàng, phương án kinh doanh của khách hàng cần được
CBTD thực hiện tốt. Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật phải được áp dụng nghiêm túc
và thực thi có hiệu quả. Với những dự án, phương án kinh doanh lớn, phức tạp về
14
chuyên môn, kỹ thuật, SGD cần tiến hành thuê các cơ quan chuyên môn, chuyên
gia kỹ thuật về thẩm định góp phần đánh