Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Nộp
thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia
quản lý thuế. Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật là Cơ quan
Thuế và Cơ quan Hải quan [1]. Cơ quan Thuế quản lý các loại thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh, mua bán hàng hóa trong nội địa. Cơ quan Hải quan quản
lý các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối
với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
Trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và thế giới đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu phải được điều chỉnh linh hoạt,
đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để phù hợp hơn
với các chuẩn mực, thông lệ, cam kết quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo
lợi ích quốc gia về quyền thu thuế và tạo nguồn thu cho NSNN.
Thời gian qua công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trên toàn
quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng đã đạt được
những hiệu quả đáng ghi nhận, góp phần không nhỏ vào thu ngân
sách nhà nước hàng năm. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, khó khăn
như: tình trạng trốn thuế, nợ thuế và gian lận thuế còn phát sinh; hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được coi trọng đúng mức nên
hiệu quả quản lý thuế chưa cao, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa
vụ thuế cũng chưa được đảm bảo
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN CHI
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y
TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ng ng n : GS TS NGUYỄN TRƯỜNG S N
Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp
Phản biện 2: GS. TS. Lê Bảo
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Nộp
thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia
quản lý thuế. Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật là Cơ quan
Thuế và Cơ quan Hải quan [1]. Cơ quan Thuế quản lý các loại thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh, mua bán hàng hóa trong nội địa. Cơ quan Hải quan quản
lý các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối
với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.
Trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào
nền kinh tế khu vực và thế giới đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu phải được điều chỉnh linh hoạt,
đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để phù hợp hơn
với các chuẩn mực, thông lệ, cam kết quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo
lợi ích quốc gia về quyền thu thuế và tạo nguồn thu cho NSNN.
Thời gian qua công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trên toàn
quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng đã đạt được
những hiệu quả đáng ghi nhận, góp phần không nhỏ vào thu ngân
sách nhà nước hàng năm. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, khó khăn
như: tình trạng trốn thuế, nợ thuế và gian lận thuế còn phát sinh; hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được coi trọng đúng mức nên
hiệu quả quản lý thuế chưa cao, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa
vụ thuế cũng chưa được đảm bảo
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý
2
thuế xuất nhập khẩu, bản thân đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản
lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Bờ Y tỉnh Kon Tum”
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng công tác
quản lý thuế xuất nhập khẩu tại đơn vị và đưa ra những giải pháp
tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tổng hợp những vấn đề có tính lý luận về quản lý
thuế xuất nhập khẩu, từ đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu để
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y và đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại
đơn vị trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
+ Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Bờ Y được diễn ra như thế nào? Những kết quả đạt
được? Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân?
+ Cần triển khai đồng bộ những giải pháp nào để hoàn thiện
quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế
Bờ Y trong thời gian sắp tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu chủ yếu công tác quản lý thuế
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
- Về không gian: Thực hiện nghiên cứu tại Chi cục Hải quan
3
cửa khẩu quốc tế Bờ Y tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu trong giai
đoạn từ 2014 đến 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu nhằm khảo sát sự
hài lòng về mức độ phục vụ của cơ quan Hải quan cũng như nhu cầu
của người nộp thuế yêu cầu cơ quan Hải quan cung cấp thông tin
tuyên truyền về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Bờ Y giai đoạn 2014-2017.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích hệ thống để xác định
các yếu tố tác động đến quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
6. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa hoc: Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản
về quản lý thuế XNK, quản lý nguồn thu, vai trò của thu thuế XNK
trong tiến trình hội nhập. Đề xuất với các cơ quan ban ngành có liên
quan các giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế, làm tốt hoạt
động thu thuế XNK. Đồng thời, các giải pháp này còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp luật về thu thuế,
tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước qua Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Bờ Y.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần tăng cường trong công tác quản lý
thuế XNK, nhằm đảm bảo chỉ tiêu thu thuế từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y trong những
năm tiếp theo.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
8. Kết cấu của luận văn
4
Luận văn được xây dựng gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý thuế xuất nhập khẩu của
Ngành Hải quan.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp cơ bản tăng cường quản lý
thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÀNH HẢI QUAN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Khái niệm Quản lý thuế
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của nhà
nước, tức là quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều
hành của nhà nước đối với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế (kê
khai, tính thuế, nộp thuế) của người nộp thuế [24, tr.8].
1.1.2. Đặc điểm của Quản lý thuế
+ Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp
thuế.
+ Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp
hành chính với sự kết hợp chặt chẽ của các phương pháp giáo dục-
thuyết phục và phương pháp kinh tế.
+ Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ.
1.1.3. Vai trò của quản lý thuế
+ Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn
thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định
và ngân sách nhà nước.
5
+ Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện
chính sách và pháp luật thuế.
+ Thông qua quản lý thuế, nhà nước thực hiện kiểm soát và
điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thuế
Hoạt động quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đều phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, gồm: Tuân thủ
pháp luật; Đảm bảo tính hiệu quả; Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của
người nộp thuế; Công khai, minh bạch; Tuân thủ và phù hợp với các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1.2. THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất
khẩu hoặc nhập khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế.
1.2.2. Đặc điểm của Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động
ngoại thương.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia.
1.2.3. Vai trò của Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng của nhà
nước để kiểm soát hoạt động ngoại thương.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong
nước. Hoạt động ngoại thương phát triển có thể gây ra những tác
động tiêu cực đối với sản xuất trong nước.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách nhà
nước.
1.2.4. Phân loại thuế XNK
6
a. Phân loại theo mục đích đánh thuế
- Loại để tạo nguồn thu
- Loại để bảo hộ
- Loại để đàm phán trong thương mại
- Loại để trừng phạt
b. Phân loại theo xu hướng vận động của hàng hoá
Sự vận động của hàng hoá trong hoạt động ngoại thương có thể
diễn ra trên ba trạng thái chủ yếu: xuất, nhập, quá cảnh. Ứng với ba
trạng thái đó, có ba loại thuế: Thuế xuất khẩu; Thuế nhập khẩu; Thuế
quá cảnh.
c. Phân loại theo cách thức quy định
Theo tiêu thức này thường có các dạng thuế sau đây: Thuế cố
định (hay thuế tuyệt đối); Thuế theo tỷ lệ phần trăm.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
Quản lý thuế xuất nhập khẩu bao gồm các nội dung cơ bản của
quản lý thuế và một số nội dung cá biệt, cụ thể như sau:
1.3.1. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ
người nộp thuế
1.3.2. Quản lý kê khai thuế
1.3.3. Quản lý nộp thuế
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THU
THUẾ TỪ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.4.1. Yếu tố chủ quan
Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức hải quan
Tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục hải quan
Tính chuyên nghiệp của cơ quan Hải quan
7
Cơ sở vật chất, mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ
quan Hải quan
Sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
1.4.2. Yếu tố khách quan
Chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy định
liên quan đến chính sách thuế xuất nhập khẩu
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Môi trường kinh tế - chính trị- xã hội
Sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
1.5. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA HẢI QUAN MỘT SỐ TỈNH VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y
1.5.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý thuế xuất nhập
khẩu của Hải quan một số tỉnh
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Bờ Y
- Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đọng, tổ chức theo dõi quản
lý các đối tượng nợ thuế, nợ phạt, thường xuyên phân loại đối tượng
nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu hồi nợ trước thời điểm áp dụng các
biện pháp cưỡng chế. Tăng cường theo dõi, kiểm tra việc kê khai
thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê
khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất
thu thuế.
- Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, dựa vào các tiêu
chí quản lý rủi ro để xác định dấu hiệu nghi vấn của Doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thu thuế qua giá tính thuế là một trong
những công tác trọng tâm của đơn vị.
- Xem doanh nghiệp, người nộp thuế là đối tác hợp tác, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp, thành
8
lập các tổ tư vấn, giải quyết nhanh các vướng mắc cho Doanh nghiệp.
- Phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể trong việc thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Kinh nghiệm tham gia của tổ chức
Đoàn thanh niên ở Chi cục Hải quan cửa khẩu Nam Giang cũng là
một cách nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
pháp luật cho doanh nghiệp và người nộp thuế.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ BỜ Y
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ
2.1.3. Tổ chức bộ máy và cơ cấu nhân sự
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC
TẾ BỜ Y GIAI ĐOẠN 2014-2017
Trong những năm từ 2014 đến 2017, Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Bờ Y làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu chủ
yếu là mặt hàng năng lượng điện, gỗ các loại, cao su tự nhiên, đường,
cà phê, ; hàng xuất khẩu chủ yếu là vật liệu xây dựng, máy móc
thiết bị tạm xuất tái nhập thi công công trình, hàng bách hóa, phân
bón, cây giống và thuốc bảo vệ thực vật,
Việc quản lý thuế phát sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y được thực hiện như sau:
2.2.1. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ
người nộp thuế
Hàng năm thực hiện theo Kế hoạch chung của Ngành Hải quan
9
về việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức, viên chức Hải
quan; Tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan, người nộp thuế, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y
thường xuyên tổ chức tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp thông tin cho
người khai hải quan, người nộp thuế. Đặc biệt thông qua Trang thông
tin điện tử của Cục Hải quan Gia Lai-Kon Tum, các doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu có thể khai thác văn bản pháp luật liên
quan lĩnh vực Hải quan mới nhất để thực hiện trong quá trình làm thủ
tục hải quan.
Từ năm 2014 đến 2017, Ngành Hải quan triển khai Hệ thống
thông quan tự động (VNACCS/VCIS), cơ chế một cửa quốc gia và
đẩy mạnh việc nộp thuế qua các ngân hàng thương mại nên khối
lượng thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ người khai
hải quan, người nộp thuế phát sinh rất nhiều. Nội dung tuyên truyền
tập trung vào giới thiệu những thay đổi của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực Hải quan.
Ưu điểm: Qua công tác tuyên tuyền, giáo dục pháp luật và hỗ
trợ người nộp thuế đã góp phần đưa các chính sách pháp luật của Nhà
nước đến với người dân; giúp người dân và doanh nghiệp hiểu rõ các
quy định và đây chính là kênh cung cấp thông tin chính thống của
Nhà nước giúp người dân, doanh nghiệp tìm hiểu, nghiên cứu và
chấp hành các quy định của pháp luật.
Hạn chế và nguyên nhân: Các văn bản pháp quy liên quan
đến lĩnh vực Hải quan thuộc các Bộ, Ngành ban hành rất nhiều không
thể niêm yết công khai đầy đủ trên Bảng cung cấp thông tin cho
người làm thủ tục hải quan và người nộp thuế. Tuy đã được đưa lên
các trang thông tin điện tử của Ngành, của Cục nhưng người làm thủ
tục hải quan và người nộp thuế còn hạn chế về kỹ năng khai thác các
nguồn thông tin trên.
10
2.2.2. Quản lý khai thuế
Kết quả thực hiện công tác quản lý khai thuế giai đoạn 2014-
2017 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y, như sau:
Bảng 2.3. Số tờ khai và kim ngạch xuất nhập khẩu từ năm 2014
đến 2017
Tiêu
chí
Năm
Tờ khai (tờ) Kim ngạch (USD) Tăng\
Giảm so
với năm
trước
(tờ)
Tổng
cộng
Nhập
khẩu
Xuất
khẩu
Tổng cộng: Nhập khẩu Xuất khẩu
Năm
2014
3410 695 2715 208,040,628.75 127,455,700.52 80,584,928.23
Năm
2015
3794 793 3001 268,478,487.42 166,291,555.57 102,186,931.85 +384
Năm
2016
2651 635 2016 156,448,418.49 97,886,221.52 58,562,196.97 - 1143
Năm
2017
2402 685 1717 185,331,250.93 142,267,520.70 43,063,730.23 - 249
Nguồn Báo cáo năm của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y (2014-2017)
Qua nghiên cứu số liệu các năm gần đây tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu quốc tế Bờ Y số lượng tờ khai xuất nhập khẩu giảm dần so
với năm trước.
Bảng 2.4. Số lượng Doanh nghiệp làm thủ tục tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y (2014-2017)
Năm
Tổng số doanh
nghiệp
Doanh nghiệp có trụ sở
trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Doanh nghiệp có trụ
sở trên địa bàn khác
Năm 2014 253 5 248
Năm 2015 220 9 211
Năm 2016 178 3 175
Năm 2017 221 5 216
Nguồn Báo cáo năm của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y (2014-2017)
11
Bảng 2.5. Số lượng danh nghiệp có Trụ sở tại tỉnh Kon Tum có
hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2014-2017
Năm
Tổng số doanh
nghiệp
Số lượng DN mở tờ khai tại
Chi cục HQCKQT Bờ Y
Số lượng DN mở tờ khai
tại đơn vị hải quan khác
2014 13 5 8
2015 18 9 9
2016 15 3 12
2017 13 4 9
Qua số liệu doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y từ 2014 – 2017, có thể nhận thấy đa
phần là các doanh nghiệp ngoài địa bàn tỉnh Kon Tum, các doanh
nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Kon Tum chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng số
doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại đơn vị.
Ưu điểm: Thông qua Hệ thống Thông quan tự động
(VNACCS/VCIS) thời gian đăng ký tờ khai hải quan của doanh
nghiệp được rút ngắn
Thông tin doanh nghiệp, người nộp thuế được cập nhật liên tục
khi có sự thay đổi thông qua cơ chế trao đổi thông tin giữa Tổng cục
Thuế và Tổng cục Hải quan.
Thông tin doanh nghiệp, người nộp thuế được cập nhật kịp
thời và chính xác
Hạn chế và nguyên nhân: Việc tiếp nhận thông tin tờ khai hải
quan của doanh nghiệp, người nộp thuế thông qua Hệ thống Thông
quan tự động (VNACCS/VCIS) đòi hỏi nhân viên làm nhiệm vụ xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp phải có trình độ sử dụng tin học đáp ứng
yêu cầu của Hệ thống...
Đơn vị chưa mạnh dạn thiết lập tiêu chí quản lý rủi ro cấp Chi
cục đối với các mặt hàng có nguy cơ gian lận cao.
Không có cán bộ công chức thực hiện công tác quản lý rủi ro
chuyên trách mà chỉ mang tính kiêm nhiệm, nghiệp vụ không sâu dẫn
12
đến hiệu quả chưa cao.
2.2.3. Quản lý nộp thuế
Bảng 2.6. Kết quả công tác thu thuế của Chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế Bờ Y giai đoạn 2014-2017
Nội dung
Chỉ tiêu giao
(tỷ đồng)
Số thu
(tỷ đồng)
Tỷ lệ % đạt được so
với chỉ tiêu
Năm 2014 160,81 226,87 141,08%
Năm 2015 289,82 258,76 89,28%
Năm 2016 310,00 100,68 32,47%
Năm 2017 83,00 230,81 277,10%
Nguồn Báo cáo năm của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y (2014-2017)
Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước các năm gần
đây của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y có năm vượt chỉ
tiêu nhưng cũng có năm không đạt chỉ tiêu dự toán giao.
Bảng 2.7. Tình hình nợ đọng thuế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế Bờ Y giai đoạn 2014-2017
Nội dung
Nợ thuế chuyên
thu (đồng)
Nợ thuế tạm
thu (đồng)
Tổng nợ thuế
(đồng)
Năm 2014 2.052.016.003 0 2.052.016.003
Năm 2015 375.116.025 0 375.116.025
Năm 2016 375.116.025 0 375.116.025
Năm 2017 375.116.025 0 375.116.025
Nội dung
Nợ thuế quá
hạn (đồng)
Nợ thuế cưỡng chế
(đồng)
Tổng nợ thuế
(đồng)
Năm 2014 0 2.052.016.003 2.052.016.003
Năm 2015 0 375.116.025 375.116.025
Năm 2016 0 375.116.025 375.116.025
Năm 2017 0 375.116.025 375.116.025
Nguồn Báo cáo năm của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y (2014-2017)
Trong quản lý nợ đọng thuế của Chi cục Hải quan cửa khẩu
13
quốc tế Bờ Y đã đạt được kết quả khả quan, không để phát sinh nợ
thuế quá hạn. Bằng các công tác nghiệp vụ đã thu hồi được một phần
nợ thuế cưỡng chế phát sinh.
Ưu điểm: Việc quản lý nộp thuế thông qua các ngân hàng phối
hợp thu với cơ quan hải quan và kho bạc nhà nươc đã mang lại nhiều
hiệu quả tích cực cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người nộp thuế
và công chức phụ trách kế toán thuế của cơ quan hải quan.
Công tác quản lý thuế thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy
định và không để phát sinh trường hợp nợ thuế quá hạn trong giai
đoạn 2014-2017.
Hạn chế và nguyên nhân:Các ngân hàng thương mại có quy
trình xử lý khác nhau, hạ tầng công nghệ thông tin khác nhau dẫn đến
việc đồng bộ chưa thống nhất.
Việc hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu
được giao cần phải được nghiên cứu và đánh giá lại.
Việc xử lý số nợ thuế cưỡng chế còn tồn tại từ các năm trước
năm 2014 chưa triệt để, kéo dài do thiếu các quy định rõ ràng hướng
dẫn xử lý dứt điểm các trường hợp trên.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế
a. Kiểm tra giá, thuế; Giải quyết khiếu nại về thuế
Bảng 2.8. Số liệu ấn định thuế qua công tác kiểm tra trị giá Hải quan
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y giai đoạn 2014-2017
Năm
Số lượng Quyết
định ấn định thuế
Số tiền thuế ấn định tăng thêm so
với khai báo (đồng)
2014 02 957.249.369
2015 01 113.071.523
2016 0 0
2017 0 0
Nguồn Báo cáo năm của Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y (2014-2017