Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu
hệ thống kênh phân phối thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát
triển. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối giúp
doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn trên
thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối
hiệu quả là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
đặc biệt trong thời kỳ kinh tế hội nhập, khi mà cạnh tranh không chỉ
diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cạnh tranh
còn diễn ra giữa các doanh nghiệp hay các tập đoàn nước ngoài với
các doanh nghiệp nội địa. Công ty XNK Cà phê Đăk Hà cũng không
phải là ngoại lệ.
Là một đơn vị có mặt ở địa bàn từ những năm đầu thập kỉ 80.
Công ty đã có được những thuận lợi cơ bản mà không phải doanh
nghiệp nào hoạt động trong thị trường cà phê cũng có được. Tuy
nhiên, sản phẩm của công ty sản xuất ra lại chưa thật sự thu hút được
đông đảo tầng lớp người tiêu dùng yêu thích cà phê do hoạt động
marketing của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, trong
những năm gần đây thị trường cà phê trên địa bàn tỉnh Kon Tum
ngày càng trở nên khốc liệt, nhiều thương hiệu cà phê chuỗi như Cà
phê Nguyên Huy Hùng, Cà Phê Chậm . dần xuất hiện và chiếm thị
phần của công ty. Công ty cần thiết phải triển khai các hoạt động
phân phối của mình sao cho có hiệu quả hơn. Tổ chức quản trị kênh
phân phối hợp lý là một trong những biện pháp cần thiết hiện nay
của công ty
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị kênh phân phối cà phê Đăk hà, tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THẾ ĐẮC
QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI CÀ PHÊ
ĐĂK HÀ, TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thanh Liêm.
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum vào ngày 8 tháng 9 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu
hệ thống kênh phân phối thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát
triển. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối giúp
doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn trên
thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối
hiệu quả là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
đặc biệt trong thời kỳ kinh tế hội nhập, khi mà cạnh tranh không chỉ
diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cạnh tranh
còn diễn ra giữa các doanh nghiệp hay các tập đoàn nước ngoài với
các doanh nghiệp nội địa. Công ty XNK Cà phê Đăk Hà cũng không
phải là ngoại lệ.
Là một đơn vị có mặt ở địa bàn từ những năm đầu thập kỉ 80.
Công ty đã có được những thuận lợi cơ bản mà không phải doanh
nghiệp nào hoạt động trong thị trường cà phê cũng có được. Tuy
nhiên, sản phẩm của công ty sản xuất ra lại chưa thật sự thu hút được
đông đảo tầng lớp người tiêu dùng yêu thích cà phê do hoạt động
marketing của công ty chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, trong
những năm gần đây thị trường cà phê trên địa bàn tỉnh Kon Tum
ngày càng trở nên khốc liệt, nhiều thương hiệu cà phê chuỗi như Cà
phê Nguyên Huy Hùng, Cà Phê Chậm. dần xuất hiện và chiếm thị
phần của công ty. Công ty cần thiết phải triển khai các hoạt động
phân phối của mình sao cho có hiệu quả hơn. Tổ chức quản trị kênh
phân phối hợp lý là một trong những biện pháp cần thiết hiện nay
của công ty.
Xuất phát từ thực tế hoạt động phân phối sản phẩm và mong
2
muốn đóng góp vào sự phát triển của công ty, tác giả chọn đề tài:
“Quản trị kênh phân phối cà phê Đăk Hà, tỉnh Kon Tum” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá hoạt động của kênh
phân phối cà phê Đăk Hà của Công ty để phân tích những mặt hạn
chế, yếu kém từ đó đề xuất những nội dung chủ yếu để quản trị kênh
phân phối cà phê Đăk Hà của công ty hiệu quả hơn.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị kênh phân
phối.
- Đánh giá thực trạng kênh phân phối sản phẩm của công ty:
điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân và khắc phục những hạn
chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kênh
phân phối tại công ty XNK Cà phê Đăk Hà.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận văn chủ yếu nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến hoạt động quản trị kênh phân phối sản phẩm cà phê
Đăk Hà tại Công ty XNK Cà Phê Đăk Hà.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về quản trị
kênh phân phối sản phẩm cà phê Đăk Hà tại Công ty XNK Cà phê
Đăk Hà. Các số liệu khảo sát trong khoảng 3 năm gần đây (2014 –
2016). Đề xuất các giải pháp có giá trị trong hoạt động quản trị kênh
phân phối sản phẩm cà phê Đăk Hà tại công ty trong một vài năm
tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
3
- Phương pháp phân tích
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kênh phân phối và quản trị kênh
phân phối
Chương 2: Thực trạng quản trị kênh phân phối cà phê Đăk Hà
tại Công ty Xuất nhập khẩu Cà phê Đăk Hà
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản
trị kênh phân phối cà phê Đăk Hà tại Công ty Xuất Nhập Khẩu Cà
Phê Đăk Hà
6. Tổng quan nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu đã nêu được những tồn tại, những
khó khăn trong công tác quản trị kênh phân phối. Các đề tài nghiên
cứu chỉ đề cập đến phần phân tích thực trạng chưa thật sự chú trọng
đến giải pháp, các giải pháp còn quá chung chung, chỉ tập chung vào
một vài khía cạnh của công tác quản trị kênh phân phối. Để khắc
phục được những tình trạng nêu trên tác giả luận văn phải căn cứ vào
mục tiêu của Công ty và sự biến động của môi trường trong mỗi thời
kỳ ở Công ty để việc hoàn thành công tác quản trị kênh phân phối
thiết thực hơn.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
VÀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.1. TỔNG QUAN KÊNH PHÂN PHỐI
1.1.1. Khái niệm kênh phân phối
Kênh phân phối là một hệ thống các mối quan hệ giữa các tổ
chức liên quan trong quá trình lưu thông hàng hóa hay mua và bán
hàng hoá. Kênh phân phối là đối tượng để tổ chức quản lý như một
công cụ marketing trọng yếu của các doanh nghiệp, tổ chức trên thị
trường.
1.1.2. Vai trò kênh phân phối
Kênh phân phối quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, phân phối hàng hóa hiệu quả thì mới có thể thu được tiền
hàng để chi trả những chí phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh và
ngược lại phân phối không hiệu quả dẫn tới ách tắc trong kinh doanh
và có thể doanh nghiệp không chi trả được chi phí dẫn tới phá sản.
1.1.3. Chức năng kênh phân phối
- Chức năng trao đổi, mua bán
- Chức năng thông tin thị trường
- Chức năng cổ động
- Chức năng tiếp xúc
- Chức năng cân đối
- Chức năng thương lượng
- Chức năng tài trợ
- Chức năng chia sẻ rủi ro
- Chức năng chuẩn hóa và phân loại hàng
- Chức năng vận tải
- Chức năng lưu kho và dự trữ hàng hóa
5
1.2. QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.2.1. Khái niệm quản trị kênh phân phối
1.2.2. Bản chất và đặc điểm cơ bản của quản trị kênh phân
phối
Phạm vi quản trị kênh phân phối là bao trùm toàn bộ hoạt
động của kênh, liên quan đến tất cả mọi thành viên trong kênh từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Quản trị kênh phân phối là quản trị toàn bộ các dòng chảy
trong kênh.
Quản trị kênh phân phối phải căn cứ vào vị trí của mỗi thành
viên trong kênh để có những mức độ quản trị khác nhau.
Mức độ và khả năng quản lý hệ thống kênh phân phối của các
doanh nghiệp phụ thuộc vào kiểu tổ chức kênh đã được xác lập của
doanh nghiệp.
1.2.3. Các yêu cầu của quản trị kênh phân phối
Xuất phát từ tình hình thị trường và nhu cầu người tiêu dùng
mà vấn đề quản trị phân phối cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo cho quá trình vận chuyển hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu dùng nhanh chóng nhằm đáp ứng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu
dịch vụ cho khách hàng ở thị trường mục tiêu.
+ Góp phần điều tiết quan hệ cung cầu trên thị trường, điều tiết
hiệu quả của hoạt động kinh doanh, giảm chi phí hoạt động, đồng
thời thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo khả năng bao quát thị trường phân phối.
1.2.4. Quyết định thiết kế kênh phân phối
a. Phân tích yêu cầu của khách hàng về mức độ đảm bảo
dịch vụ
6
b. Xây dựng những mục tiêu và ràng buộc của kênh phân
phối
c. Xác định những phương án chính của kênh phân phối
d. Đánh giá các phương án chính của kênh phân phối
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
1.3.1. Tuyển chọn các thành viên của kênh phân phối
Quá trình tuyển chọn các thành viên trong kênh phân phối
gồm 3 bước cơ bản:
Bước 1: Tìm kiếm các thành viên có khả năng
Bước 2: Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn.
Bước 3: Củng cố các thành viên của kênh.
a.Tìm kiếm các thành viên có khả năng
b. Xác định các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên
c. Thuyết phục các thành viên tham gia kênh
1.3.2. Chính sách khuyến khích các thành viên của kênh
phân phối
a. Tìm ra nhu cầu và trở ngại của các thành viên trong kênh
b. Giúp đỡ các thành viên kênh
c. Khuyến khích các thành viên trong kênh
- Kế hoạch hỗ trợ trực tiếp
1.3.3. Đánh giá và điều chỉnh kênh phân phối
a. Đánh giá các thành viên kênh
Việc đánh giá các thành viên kênh giúp cho doanh nghiệp duy
trì được việc kiểm soát, điều khiển hoạt động của các trung gian
phân phối. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể xác định các trung gian
phân phối trong việc gắn bó lâu dài trong thành phần kênh hay chấm
dứt. Mục đích của việc đánh giá kênh là nhằm nâng cao hiệu quả
kênh.
7
Khi thực hiện việc đánh giá doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí
để đánh giá như: kết quả hoạt động bán hàng, duy trì tồn kho, thái độ
hợp tác, cạnh tranh...các tiêu chí này có thể được xác định ngay từ
đầu khi ký kết hợp tác, cũng có thể bổ sung theo từng giai đoạn khi
có sản phẩm mới,...
b. Các tiêu chuẩn đánh giá thành viên kênh
- Kết quả hoạt động bán hàng
- Duy trì tồn kho:
- Các khả năng của lực lượng bán hàng:
- Thái độ hợp tác
- Cạnh tranh
c. Các phương pháp đánh giá được lựa chọn
d. Điều chỉnh các thành viên kênh
1.3.4. Mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn trong kênh
phân phối
a. Các loại mâu thuẩn trong kênh phân phối
b. Các nguyên nhân gây mâu thuẫn trong kênh
c. Giải quyết mâu thuẫn trong kênh phân phối
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN TRỊ KÊNH
PHÂN PHỐI
1.4.1. Các nhân tố môi trƣờng vĩ mô
Môi trường kinh tế
Môi trường kỹ thuật và công nghệ
Môi trường pháp luật
Môi trường văn hóa - xã hội
1.4.2. Các nhân tố môi trƣờng vi mô
- Nhà cung cấp
- Khách hàng
8
- Đối thủ cạnh tranh
- Sản phẩm thay thế
- Đặc điểm sản phẩm
- Các trung gian phân phối
1.4.3. Các nhân tố môi trƣờng nội bộ
- Tài chính
- Nhân sự
- Văn hóa tổ chức
- Đặc điểm của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc lựa chọn kênh phân phối. Sức mạnh tài chính sẽ quyết định nó
có thể thực hiện chức năng marketing nào và chức năng nào cần phải
nhường lại cho các trung gian. Quy mô của doanh nghiệp sẽ quyết
định quy mô đáp ứng thị trường và khả năng lựa chọn những trung
gian phân phối thích hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
CÀ PHÊ ĐĂK HÀ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
CÀ PHÊ ĐĂK HÀ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XNK CÀ PHÊ ĐĂK HÀ
2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty XNK cà phê Đăk
Hà
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
a. Cơ cấu tổ chức
b. Chức năng nhiệm vụ
9
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG
TY XNK CÀ PHÊ ĐĂK HÀ
2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại công ty
Để đánh giá số lượng và chất lượng lao động của công ty trong
thời gia vừa qua như thế nào được thể hiện thông qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của công ty
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
SL TT (%) SL TT (%) SL TT (%)
Tổng số 67 100 66 100 65 100
1. Phân theo giới
tính
Nam 49 73,134 49 74,241 49 75,384
Nữ 18 26,865 17 25,758 16 24,615
2. Theo trình độ học
vấn
Đại học 25 37,313 27 40,913 27 41,538
Cao đẳng 09 13,432 11 16,672 10 15,384
Trung cấp 08 14,941 10 15,152 10 15,384
Lao động phổ thông 25 37,313 18 27,274 18 27,692
(Nguồn: Phòng TCHC công ty)
Nguồn nhân lực của công ty biến động không đáng kể trong 3
năm gần đây do công ty có chủ trương giảm biên chế nên hầu như
không tuyển dụng, nhưng chất lượng không ngừng tăng lên nhờ vào
chính sách bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ công nhân viên
trong công ty.
a. Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn
b. Phân loại lao động theo giới tính
2.2.2. Tình hình máy móc, trang thiết bị và công nghệ của
Công ty
10
2.2.3. Đặc điểm về nguồn lực tài chính của Công ty
2.2.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty XNK Cà phê Đăk Hà
a. Nguồn cung ứng
b. Sản phẩm cà phê của công ty
c. Khách hàng
d. Các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành
e. Kết quả kinh doanh của công ty
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI CÀ PHÊ
ĐĂK HÀ CỦA CÔNG TY
2.3.1. Thực trạng cấu trúc và tổ chức kênh phân phối cà
phê Đăk Hà
Hệ thống phân phối của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.2. Cấu trúc kênh phân phối của doanh nghiệp
Nhà sản xuất
Cửa hàng, đại lý
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Cửa hàng loại 1
Đại lý cấp 1
Cửa hàng loại 2
Đại lý cấp 2
Cửa hàng loại 1
Đại lý cấp 1
Bán lẻ
(1) (2) (3) (4)
11
Bảng 2.7. Kết quả phân phối qua các kênh trên thị trường Kontum
và các tỉnh lân cận
Tỷ lệ %tổng
thị trường
Loại kênh
Khu vực thị trường
Tổng TT Đăk
Hà
Các huyện
trong Tp.
Kontum
Các tỉnh lân
cận, các tỉnh
phía Bắc
Kênh trực tiếp 70% 10% 5% 85%
Kênh một cấp 0% 7% 3% 10%
Kênh hai cấp 0% 5% 0% 5%
Như vậy có thể thấy khách hàng chủ yếu mua sản phẩm ở cửa
hàng của công ty, còn ở các địa điểm khác chiếm tỷ lệ không cao. Vì
vậy, công ty cần phát triển đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, đồng
thời phải có chính sách khuyến mãi, hoa hồng hợp lý để phát triển
mạnh các chuỗi cửa hàng đại lý tư nhân để giảm thiểu được chi phí
đầu tư cửa hàng giới thiệu sản phẩm mà lại tiêu thụ tốt sản phẩm của
công ty, đem sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng .
Tiến hành điều tra khảo sát đối tượng khách hàng tiêu dùng
cuối cùng trên khía cạnh mức độ tác động của yếu tố địa điểm mua
hàng và thiết kế cửa hàng tới quá trình ra quyết định mua của khách
hàng như sau:
Bảng 2.9. ức độ hài l ng về hệ thống ph n phối
Hệ thống
Phân phối
Hệ thống phân
phối rộng khắp
Mức độ sẵn có
của sản phẩm
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %
Rất không hài lòng 10 5 6 3
Không hài lòng 75 37.5 70 35
12
Bình thường 81 40.5 90 45
Hài lòng 20 10 15 7.5
Rất hài lòng 14 7 19 9.5
Tổng 200 100 200 100
(Nguồn: Phỏng vấn)
Nhận xét chung về tổ chức kênh.
Ưu điểm:
Việc áp dụng hệ thống phân phối trên đã cho phép doanh
nghiệp có được mức độ bao phủ thị trường lớn, tiếp cận nhiều đối
tượng tiêu dùng ở những thị trường và phân khúc thị trường khác
nhau.
Thu thập được nhiều thông tin về thị trường, hành vi người
tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh khác nhau ở khu vực khác nhau.
Ngày càng nhiều các tổ chức có khả năng về tài chính muốn
tham gia vào tổ chức kênh phân phối của doanh nghiệp.
Nhược điểm:
Do chưa có nhiều đại lý, cửa hàng ở thị trường Kontum và thị
trường một số tỉnh lân cận nên chưa tạo ra được đòn bẩy cạnh tranh
về doanh số bán hàng, để đẩy mạnh lượng hàng tiêu thụ, cũng như
thúc đẩy việc giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng và nâng cao
chất lượng phục vụ để làm hài long khách hàng từ đó dẫn đến lượng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chưa có sự tang trưởng đột biến
và chưa chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu của công ty.
Quan hệ ràng buộc giữa các thành viên kênh chưa tốt.
Lượng nhân viên theo dõi thị trường còn quá ít, chưa phân
định rõ ràng khu vực cho các thành viên kênh quản lý.
Mô hình tổ chức phân phối của Công ty XNK Đăk Hà mang
đặc điểm của hệ thống marketing theo chiều dọc.
13
2.3.2. Thực trạng tình hình quản trị kênh phân phối cà phê
Đăk Hà của Công ty Xuất nhập khẩu cà phê Đăk Hà
a. Thực trạng về công tác tuyển chọn các thành viên kênh
phân phối
Thực trạng về chính sách tuyển chọn đối với kênh trực
tiếp tại công ty
Trong những năm qua công ty đã tiềm kiếm, tuyển chọn các
doanh nghiệp kinh doanh cà phê, các công ty, nhà hàng lớn có đầy
đủ tính pháp lý và năng lực tài chính để ký hợp đồng mua hàng trực
tiếp với công ty. Việc tìm kiếm và tuyển chọn do nhân viên thị
trường phụ trách thỏa thuận về các hình thức hỗ trợ chiết khấu hay
về phương thức giao hàng (giao tại kho công ty hay tại kho của
khách hàng) để tạo điều kiện thuận lợi giao nhận, thanh toán khách
hàng với công ty.
Thực trạng chính sách tuyển chọn thành viên kênh trong
kênh gián tiếp
Bên cạnh những kết quả về đảm bảo số lượng thành viên thì
vẫn còn tồn tại những bất cập trong việc tuyển chọn các thành viên
trong kênh:
- Quá trình tuyển chọn các thành viên trong kênh vẫn còn
nhiều hạn chế, chưa được đầu tư đúng ngay từ đầu như đầu tư băn
rôn, áp phích, xe đẩy...
- Công ty nắm bắt thông tin chưa kịp thời do đội ngũ nhân
viên thị trường chưa được đầu tư nhiều, chưa có những biện pháp xử
lý kịp thời với những biến đổi với thị trường.
- Mức độ bao phủ thị trường không đồng đều giữa các khu vực
chủ yếu tập trung gần khu vực thành phố.
Như vậy, yếu tố quyết định đến việc các trung gian làm nhà
14
phân phối cho công ty là khả năng thực hiện cam kết, bên cạnh đó là
thái độ phục vụ tận tình của đội ngũ nhân viên của công ty.
b. Thực trạng chính sách khuyến khích các thành viên kênh
phân phối cà phê Đăk Hà của Công ty
Các chính sách trợ giúp thành viên kênh bán hàng
Các chính sách về hỗ trợ dòng sản phẩm của công ty đã mang
lại nhiều lợi ích và sự hỗ trợ hiệu quả cho các thành viên kênh trong
quá trình hoạt động:
+) Tạo tâm lý hợp tác ổn định, lâu dài với các thành viên kênh.
+) Đảm bảo phát hiện và hỗ trợ giải quyết khó khăn phát sinh
trong quá trình phân phối: có cơ chế giải quyết phản hồi về hàng
hỏng, hàng thiếu, hàng khó bán
+) Hỗ trợ về khuyến mãi, trưng bày sản phẩm, cam kết về chất
lượng hàng hoá. Từ đó giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài,
ổn định với các thành viên kênh.
c. Chính sách đánh giá các thành viên của kênh phân phối
* Ưu điểm:
- Công ty thường xuyên tổ chức đánh giá các thành viên kênh
phân phối lớn nên nắm bắt tốt tình hình hoạt động của các thành viên
này.
- Các tiêu chuẩn đánh giá khá cơ bản, đầy đủ, phù hợp với tình
hình thực tế, cần phát triển thêm nhiều tiêu chuẩn nữa để khai thác
tốt thông tin và đánh giá khách quan hơn.
* Hạn chế
- Thường xuyên tổ chức đánh giá các thành viên nhưng chủ
yếu đánh giá hoạt động của các chi nhánh, ít đánh giá các nhà phân
phối nhỏ do công ty đang tập trung phát triển tăng thêm qua kênh
15
này nên hầu như không thực hiện việc đánh giá để loại bỏ trung gian
này
- Tiêu chuẩn đánh giá khá cơ bản, nhưng chưa nhiều.
d. Các xung đột thực tại trong hệ thống phân phối hiện nay
Từ phân tích về các dòng chảy, ta thấy hệ thống kênh phân
phối của công ty đang có rất nhiều mâu thuẫn, như sau:
* Xung đột dọc của hệ thống phân phối:
* Xung đột ngang của hệ thống phân phối:
* Xung đột đa kênh
* Cách giải quyết mâu thuẫn trong kênh phân phối:
- Cho người quản lý vùng tới tìm hiểu và giải quyết các mâu
thuẫn.
- Báo cáo lên chi nhánh và đợi chỉ thị của cấp trên.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI
CÀ PHÊ ĐĂK HÀ TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU CÀ
PHÊ ĐĂK HÀ
2.4.1. Những ƣu điểm
Hoạt động quản trị kênh phân phối công ty trong thời gian qua
đã mang lại những kết quả tốt cho công việc kinh doanh của công ty.
Với những cố gắng và nỗ lực, công ty đã đạt được những thành công
nhất định trong hoạt động của hệ thống kênh phân phối.
Công ty tổ chức theo kiểu đa kênh giúp đáp ứng một cách tốt
nhất các loại khách hàng, có thể mở rộng ra các thị trường tạo sự ổn
định, tăng sản lượng bán ra, đáp ứng nhu cầu khách hàng các vùng,
miền trên cả nước.
Phạm vi kênh phân phối của công ty rộng nên có khả năng
nắm bắt được thông tin, nhờ đó mà việc tổ chức kênh hợp lý hơn,
phát huy hiệu quả bán hàng của các kênh cao hơn và đáp ứng yêu
16
cầu cạnh tranh cao hơn với các công ty khác trong khu vực.
Hệ thống phân phối trực tiếp đã phát huy hiệu quả cao khi
mang lại cho khách hàng sự an tâm trong quá trình mua hàng, giúp
khách hàng tiết kiệm chi phí vận chuyển và các chi phí khác.
Những điều kiện tuyển chọn mà công ty áp dụng khá cơ bản
và sát với tình hình thực tế của các trung gian đã giúp công ty có thể
nhanh chóng lựa chọn các thành viên tham gia vào kênh phân phối,
các thành viên cũng có thể đáp ứng được những yêu cầu tuyển chọn
khi muốn tham gia.
Nhờ đa số các chính sách hiện nay như chính sách giá, chính
sách thanh