Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh

Tại phần mở đầu, tác giả viết về tính cấp thiết cần phải nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn. Trong đó, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên đã gây ảnh hưởng trực tiếp lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Mặt khác, thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ 80% - 95% tổng thu nhập của ngân hàng, do đó vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ngày càng quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Trong 20 năm phát triển, một trong những công tác quan trọng hàng đầu mà ban lãnh đạo Vietinbank Đông Anh yêu cầu là phải nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo phát triển an toàn và hiệu quả, để đương đầu với những thử thách của nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Quá trình quản trị rủi ro của Chi nhánh cũng có nhiều thay đổi để hiện thực hóanhững định hướng đó. Do vậy, tác giả chọn nghiên cứu về đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh”

pdf7 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LỜI MỞ ĐẦU Tại phần mở đầu, tác giả viết về tính cấp thiết cần phải nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn. Trong đó, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên đã gây ảnh hưởng trực tiếp lên hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Mặt khác, thu nhập từ hoạt động tín dụng thường chiếm từ 80% - 95% tổng thu nhập của ngân hàng, do đó vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ngày càng quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Trong 20 năm phát triển, một trong những công tác quan trọng hàng đầu mà ban lãnh đạo Vietinbank Đông Anh yêu cầu là phải nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo phát triển an toàn và hiệu quả, để đương đầu với những thử thách của nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Quá trình quản trị rủi ro của Chi nhánh cũng có nhiều thay đổi để hiện thực hóanhững định hướng đó. Do vậy, tác giả chọn nghiên cứu về đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh” Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chính của đề tài này là thông qua hệ thống lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, trình bày được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Viettinbank Đông Anh cũng như đánh giá được mức độ hoàn thiện trong công tác quản trị. Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho Chi nhánh trong thời gian tới. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM. Còn phạm vi nghiên cứu là việc quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh từ năm 2011 đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp thống kê, phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng hợp những dữ liệu, phương pháp so sánh tương quan, đồ thị. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại. Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh. Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh. CHƢƠNG 1 Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Trong đó, tác giả giới thiệu tổng quan về rủi ro tín dụng của NHTM, trình bày phần cơ sở lý luận của việc quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này. Trong phần tổng quan về rủi ro tín dụng của NHTM, tác giả đã chỉ ra được khái niệm của tín dụng là sự chuyển giao từ chủ sở hữu sang người đi mượn một cách tạm thời một lượng tài sản có thể bằng tiền hoặc hiện vật, người đi vay sẽ trả chủ sở hữu một lượng tài sản lớn hơn sau một thời gian thỏa thuận. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra được cách phân loại tín dụng theo nhiều yếu tố như mục đích sử dụng vốn, thời hạn cho vay, mức độ tín nhiệm với khách hàng.vvĐồng thời, làm nổi bật vai trò của tín dụng với nền kinh tế nói chung và đối với khách hàng, ngân hàng nói riêng. Tác giả cũng chỉ rõ được quy trình tín dụng và nêu các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng có xác suất được tạo ra khi NH cấp tín dụng. Dù ít hay nhiều, trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, bất kỳ một hợp đồng tín dụng nào cũng chứa đựng những rủi ro. RRTD chính là khả năng không trả được các khoản nợ của bên đi vay cho bên vay khi hợp đồng tín dụng đáo hạn. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro bao gồm các nguyên nhân đến từ tác động chủ quan của ngân hàng, khách hàng và tác động khách quan từ môi trường bên ngoài. Cuối cùng, tác giả cho thấy các loại rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng. Trong phần cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM, tác giả chỉ rõ khái niệm và mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng, nội dung của quản trị rủi ro tín dụng và hiệp ước Basel II. Sau khi tham khảo từ các nguồn uy tín, tác giả đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng như sau: “RRTD trong ngân hàng là tổng hòa các biện pháp, các chính sách để nắm bắt được sự phát sinh và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn từ đó tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này”. Bên cạnh những mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng như tối đa hóa lợi nhuận, bảo đảm khả năng thanh toán của ngân hàng thì nội dung của quản trị rủi ro tín dụng được làm nổi bật với các căn cứ để xác định mức độ rủi ro, xác định các loại rủi ro và lượng hóa tổn thất xảy ra. Trong phần xác định các loại rủi ro, tác giả đưa ra những mô hình định tính và định lượng như mô hình điểm Z, mô hình 6Cvv để thực hiện đo lường rủi ro. Tác giả cũng giới thiệu cách lượng hóa tổn thất theo Basel II, các nguyên tắc và khả năng thực hiện Basel II tại Việt Nam. Cuối cùng, Chương 1 đưa ra các nhân tố khách quan và chủ quan sẽ ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng. Trong đó, các nhân tố khách quan bao gồm nguồn chất lượng thông tin đầu vào, môi trường chính trị, pháp luật của Chính phủ, uy tín của khách hàng vay vốn. Các nhân tố chủ quan bao gồm mô hình tổ chức điều hành của ngân hàng, các chiến lược, quy định trong nội bộ ngân hàng, hệ thống công nghệ thông tin và chất lượng nguồn nhân lực. CHƢƠNG 2 Tại chương 2, tácgiảđã khái quát thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương VN – Chi nhánh Đông Anh. Trong đó, tác giả đưa ra những thông tin tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh, thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại đây, từ đó đưa ra những đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng. Trong phần tổng quan về Vietinbank Đông Anh, tác giả đã nêu rõ các thông tin chính trong 20 năm xây dựng và phát triển của Chi nhánh. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm nhiều phòng ban mà bộ phận liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng là tổ xử lý nợ và khối kinh doanh. Bên cạnh đó, các hoạt động kinh doanh như huy động vốn, mảng tín dụng, các hoạt động khác và lợi nhuận đạt được của Chi nhánh cũng được đề cập. Từ năm 2011 đến năm 2015, tổng vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng liên tục và đạt 6358 tỷ đồng vào cuối năm 2015, tức là tăng thêm 1,8 lần so với năm 2011. Tỷ lệ dư nợ của Chi nhánh tăng mạnh vào năm 2012 và giảm dần cho đến nay, tỷ trọng dư nợ tập trung chủ yếu vào các khoản vay ngắn hạn với hơn 60%. Lợi nhuận của chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, có hai năm bị âm là năm 2012 và năm 2013. Phần thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh được tác giả phân ra thành thực trạng tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn, thực trạng tỷ lệ trích lập dự phòng, thực trạng tỷ trọng tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh tăng dần dần và đạt đỉnh vào năm 2013 gần 12,95% với 351 tỷ đồng. Phải đến năm 2014 con số nợ xấu mới giảm đi đáng kể do các chính sách đổi mới, đẩy mạnh xử lý nợ quá hạn, nợ xấu. Tính đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể và chỉ còn 6,11% so với 7,13% năm 2014. Số lượng nợ xấu năm 2015 cũng giảm so với năm 2014 và chỉ còn 156 tỷ đồng. Cùng với đó, dự phòng rủi ro cụ thể tăng lên đỉnh điểm ở năm 2013 với 203 tỷ đồng rồi giảm dần với 100 tỷ đồng ở năm 2015. Trong tỷ trọng tín dụng của Vietinbank Đông Anh, tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm chủ yếu, các khoản vay thường là khoản vay ngắn hạn và có xu hướng tập trung vào các ngành thương mại dịch vụ. Ngoài ra, tỷ trọng tín dụng còn được phân theo vùng địa lý và theo loại TSBĐ. Phần thực trạng quản trị rủi ro tín dụng được tác giả phân ra thành thực trạng các yếu tố tác động đến mức độ rủi ro, thực trạng xác định rủi ro và tài trợ rủi ro. Tác giả đã chia ra thành hai giai đoạn từ 2011 đến 2013 và từ 2013 đến 2015 trong phần các yếu tố tác động đến mức độ rủi ro do từ năm 2013 Vietinbank đã thay đổi quy trình cấp tín dụng. Các yếu tố tác động đến mức độ rủi ro bao gồm mô hình quản lý nhân sự và bố trí sắp xếp công việc, chính sách phân bổ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng, quy trình tín dụng và quản lý TSBĐ, các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát và xử lý rủi ro. Trong thực trạng xác định rủi ro, tác giả phân tích thực trạng nhận diện rủi ro và đo lường rủi ro tại Chi nhánh. Trong phần đo lường rủi ro, tác giả đã đưa ra, phân tích các ví dụ về cách thức đo lường theo mô hình định tính 6C và chấm điểm tín dụng theo mô hình định lượng. Tuy nhiên, việc sử dụng mô hình định lượng mới chỉ dừng lại việc sử dụng kết quả xếp hạng của khách hàng cho việc quyết định cấp tín dụng hay không mà chưa hoàn toàn sử dụng vào được việc đo lường rủi ro tín dụng. Cuối cùng trong phần thực trạng quản trị rủi ro là việc tài trợ rủi ro tín dụng tại các ngân hàng. Hiện nay, mức tài trợ rủi ro tín dụng đang được tính theo các quy định hiện hành của NHNN. Theo đó, “tuổi nợ” là yếu tố quyết định đến mức trích lập dự phòng các khoản nợ quá hạn, có rủi ro không thu hồi được. Tỷ lệ trích lập dự phòng có xu hướng tăng dần từ năm 2011 và đạt đỉnh vào năm 2013 với 8,43%, sau đó tỷ lệ này giảm dần đến năm 2015 với 4,53%. Việc trích lập theo “tuổi nợ” như quy định của NHNN có phần thụ động và không phản ánh đúng số tổn thất có thể xảy ra. Phần cuối cùng trong Chương 2 được tác giả đưa ra là việc đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Tác giả đã chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Trong các kết quả đạt được, nổi bật lên là hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro tín dụng được cải thiện khi các chỉ tiêu theo kế hoạch đa số đều được thực hiện tốt. Chi nhánh đã chuyên môn hóa các bộ phận trong quy trình quản trị RRTD, quá trình nhận diện, đo lường RRTD ngày càng chuyên nghiệp hơn và duy trì được mức độ rủi ro và lợi nhuận hợp lý. Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế như các mô hình sắp xếp công việc, phân bổ tín dụng, quy trình tín dụng còn chưa chặt chẽ. Ngoài ra, các bước trong quy trình quản trị rủi ro còn nhiều bất cập như trong quá trình nhận diện rủi ro vẫn còn nhiều điểm cần khắc phục, việc đo lường theo nhiều mô hình sẽ có những ưu và nhược điểm hỗ trợ cho nhau nhưng vẫn chưa hoàn chỉnh để có một kết quả đo lường chính xác nhất. Việc xác định mức độ rủi ro hiện tại mới chỉ căn cứ vào số ngày quá hạn thực tế của khách hàng, chưa dựa nhiều vào kết quả phân tích và đánh giá về khách hàng. Công tác thu hồi tổn thất bằng nguồn thu thứ hai là TSBĐ vẫn còn nhiều điểm bất cập cần khắc phục. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế này đến từ chính sách quản lý của nhà nước, môi trường kinh tế - xã hội, chính sách điều hành của trụ sở chính hay từ chính bản thân Vietinbank Đông Anh. CHƢƠNG 3 Trong chương 3, tác giả đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank Đông Anh. Trước tiên, tác giả cho biết các phương hướng tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Theo đó, Vietinbank Đông Anh hoạt động và thực hiện đúng theo triết lý kinh doanh đã đề ra của Vietinbank, An toàn - Hiệu quả - Bền vững. Sau đó, tác giả đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị đến các cơ quan quản lý và trụ sở chính của Vietinbank. Các giải pháp chính mà tác giả đưa ra để giảm thiểu các hạn chế bao gồm hoàn thiện mô hình tín dụng tại Chi nhánh, hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng và các giải pháp khác. Chi nhánh cần hoàn thiện mô hình tổ chức công việc, áp dụng linh hoạt chính sách quản trị RRTD và tăng cường giám sát rủi ro trong nội bộ Chi nhánh để hoàn thiện mô hình tín dụng. Đối với việc hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng nguồn thông tin, tăng cường công tác nhận diện rủi ro, nâng cao chất lượng báo cáo quản trị rủi ro. Thực hiện đo lường theo nhiều cách mới như mô hình điểm Z, cải thiện chất lượng của các mô hình hiện có. Tăng cường các giải pháp về tài trợ rủi ro như triển khai trích lập dự phòng theo cách mới chứ không theo một tiêu chí “tuổi nợ”, tăng cường hiệu quả của việc bù đắp rủi ro bằng TSBĐ, tìm kiếm các cách mới để bù đắp rủi ro tín dụng như sử dụng các công cụ bảo hiểm tiền vay, vốn hóa nợ xấu, mua bán nợvvBên cạnh đó, còn có các giải pháp khác mà Chi nhánh có thể áp dụng như tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng văn bản hướng dẫn kiểm soát rủi ro tín dụng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng và chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài các giải pháp đã đưa ra , tác giả còn đưa ra các kiến nghị đến Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và trụ sở chính của Vietinbank . Các kiến nghị đến Chính phủ bao gồm hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội để làm tăng sư ̣tin tưởng của moị thành phần kinh tế trong đó có các nhà sản xuất , ngân hàng và người tiêu dùng đối với triển vọng tươi sáng của nền kinh tế . Hoàn thiện môi trường pháp lý mà đặc biệt trong việc thanh lý tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, cá nhân có nợ xấu. Xây dựng lộ trình áp dụng quy định, chính sách phù hợp để các thành phần kinh tế có thời gian để tiếp cận và thích ứng. Các kiến nghị đến NHNN bao gồm việc hoàn thiện cách thức giám sát ngân, thiết lập hệ thống các biện pháp bảo đảm an toàn tín dụng cho hệ thống ngân hàng và hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nước nhằm an toàn hoá hoạt động tín dụng. Cuối cùng là các kiến nghị đến trụ sở chính của Vietinbank bao gồm việc đổi mới quy trình tín dụng tập trung, xây dựng chính sách tín dụng phải đồng bộ, phù hợp với thực tế, tăng cường vai trò giám sát đối với các Chi nhánh, cần phải hỗ trợ các Chi nhánh trong các vấn đề phức tạp và đẩy mạnh các hoạt động mua bán vốn, mua bán nợ. KẾT LUẬN Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh” đã giải quyết được 3 vấn đề cơ bản: Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần. Thực trạng chất lượng tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.
Luận văn liên quan