Năm 1997, thời điểm chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng,
một lực lượng cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và giàu tâm huyết đã
tình nguyện về gánh vát, xây dựng tỉnh Quảng Nam anh em còn non
trẻ, thành phố Đà Nẵng phải đối mặt với sự hụt hẫng trong công tác
cán bộ, đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu
công tác. Lãnh đạo thành phố đã kịp thời đề ra nhiều chủ trương và
chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm giải quyết
sự thiếu hụt cán bộ như triển khai công tác thu hút chuyên gia, cán
bộ có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản nhằm đáp ứng ngay nhu
cầu cán bộ trước mắt, đồng thời để chuẩn bị cho nhân lực có chất
lượng phục vụ chiến lược lâu dài, thành phố đã tuyển chọn nhiều cán
bộ trẻ và sinh viên, học sinh có kết quả học tập cao đi đào tạo, bồi
dưỡng tại các trường danh tiếng ở trong nước và nước ngoài. Sau
hơn 15 năm, thành phố đã thu hút 1.208 cán bộ và cử đi đào tạo 645
lượt với 450 đối tượng[6]. Có thể khẳng định công tác phát triển
nguồn NLCLC đã góp phần trẻ hóa và làm chuyển biến về chất đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bổ sung nhiều cán bộ có trình độ,
dám nghĩ, dám làm và có khả năng đảm đương dần những trọng
trách quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố. Đây là nguồn lực quý, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của
thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc khai2
thác, sử dụng đội ngũ NLCLC vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra như:
nhiều đối tượng được bố trí công tác chưa phù hợp với sở trường,
chuyên môn; kỹ năng tiền công vụ còn hạn chế; tâm lý tự cao, tự
mãn, thiếu khiêm tốn từ kết quả học tập; hiện tượng đòi hỏi, chờ vị
trí nhưng lại chưa cố gắng, nỗ lực trong công việc, thiếu hòa đồng
với tổ chức vẫn diễn ra phổ biến, ở chiều ngược lại, lực lượng cán bộ
tại chỗ ở nhiều đơn vị có hiện tượng đố kỵ, cô lập, không tạo điều
kiện, thiếu sự phối hợp trong công việc đối với cán bộ mới được bố
trí về; có xu hướng gia tăng tình trạng NLCLC vi phạm hợp đồng
hoặc làm việc cầm chừng chờ đến hết thời gian cam kết sẽ chuyển ra
khỏi các cơ quan nhà nước để tìm kiếm cơ hội mới
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Sử dụng nhân lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
NGUYỄN TRẦN NHẬT QUANG 
SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO 
 KHU VỰC CÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
 KINH TẾ PHÁT TRIỂN 
Mã số: 60.31.01.05 
Đà Nẵng - Năm 2018 
 Công trình được hoàn thành tại 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình 
Phản biện 1: . 
Phản biện 2: . 
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt 
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, 
Đại học Đà Nẵng vào ngày tháng năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học ĐàNẵng. 
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học ĐàNẵng. 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Năm 1997, thời điểm chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, 
một lực lượng cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và giàu tâm huyết đã 
tình nguyện về gánh vát, xây dựng tỉnh Quảng Nam anh em còn non 
trẻ, thành phố Đà Nẵng phải đối mặt với sự hụt hẫng trong công tác 
cán bộ, đặc biệt là cán bộ có trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu 
công tác. Lãnh đạo thành phố đã kịp thời đề ra nhiều chủ trương và 
chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm giải quyết 
sự thiếu hụt cán bộ như triển khai công tác thu hút chuyên gia, cán 
bộ có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản nhằm đáp ứng ngay nhu 
cầu cán bộ trước mắt, đồng thời để chuẩn bị cho nhân lực có chất 
lượng phục vụ chiến lược lâu dài, thành phố đã tuyển chọn nhiều cán 
bộ trẻ và sinh viên, học sinh có kết quả học tập cao đi đào tạo, bồi 
dưỡng tại các trường danh tiếng ở trong nước và nước ngoài. Sau 
hơn 15 năm, thành phố đã thu hút 1.208 cán bộ và cử đi đào tạo 645 
lượt với 450 đối tượng[6]. Có thể khẳng định công tác phát triển 
nguồn NLCLC đã góp phần trẻ hóa và làm chuyển biến về chất đội 
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bổ sung nhiều cán bộ có trình độ, 
dám nghĩ, dám làm và có khả năng đảm đương dần những trọng 
trách quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành 
phố. Đây là nguồn lực quý, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong thời kỳ 
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của 
thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc khai 
2 
thác, sử dụng đội ngũ NLCLC vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra như: 
nhiều đối tượng được bố trí công tác chưa phù hợp với sở trường, 
chuyên môn; kỹ năng tiền công vụ còn hạn chế; tâm lý tự cao, tự 
mãn, thiếu khiêm tốn từ kết quả học tập; hiện tượng đòi hỏi, chờ vị 
trí nhưng lại chưa cố gắng, nỗ lực trong công việc, thiếu hòa đồng 
với tổ chức vẫn diễn ra phổ biến, ở chiều ngược lại, lực lượng cán bộ 
tại chỗ ở nhiều đơn vị có hiện tượng đố kỵ, cô lập, không tạo điều 
kiện, thiếu sự phối hợp trong công việc đối với cán bộ mới được bố 
trí về; có xu hướng gia tăng tình trạng NLCLC vi phạm hợp đồng 
hoặc làm việc cầm chừng chờ đến hết thời gian cam kết sẽ chuyển ra 
khỏi các cơ quan nhà nước để tìm kiếm cơ hội mớiNhững tồn tại 
này đòi hỏi thành phố phải sớm có giải pháp nhằm khai thác có hiệu 
quả nhân lực mà thành phố đã dày công thu hút, đào tạo. Với lý do 
trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài Sử dụng nguồn NLCLC khu vực 
công thành phố Đà Nẵng làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sỹ 
của mình. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Hệ thống hóa được lý luận về sử dụng nguồn NLCLC khu 
vực công để hình thành khung nội dung và phương pháp nghiên cứu. 
- Đánh giá thực trạng sử dụng NNL chất lượng cao của thành 
phố Đà Nẵng trong thời gian qua. 
- Kiến nghị các giải pháp đề sử dụng NNL chất lượng cao 
trong những năm tới. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
3 
Vấn đề sử dụng NLCLC khu vực công thành phố Đà Nẵng. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
Trong khuôn khổ đề tài, nguồn NLCLC khu vực công được 
tập trung nghiên cứu dưới góc độ trí lực, các yếu tố về thể lực, kinh 
nghiệm, văn hóa nằm ngoài giới hạn của luận văn. 
1/ Đối tượng thuộc diện thu hút nguồn nhân lực của thành phố 
giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2015. 
2/ Đối tượng được thành phố cử đi đào tạo tại các cơ sở uy tín 
trong và ngoài nước bằng tiền ngân sách. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Phương pháp thu thập số liệu 
Khảo sát đối tượng đào tạo NLCLC: 56 đơn vị sử dụng lao 
động, 176 học viên được cử đi đào tạo tại các cơ sở giáo dục uy tín 
trong và ngoài nước bằng tiền ngân sách. 
Khảo sát đối tượng thu hút nguồn NLCLC: cơ quan sử dụng 
lao động là 70 và 514 đối tượng thu hút. 
- Phương pháp phân tích số liệu 
Quá trình phân tích dữ liệu tập trung đi sâu vào các vấn đề: 
1/ Năng lực của NLCLC; 
2/ Kỳ vọng của NLCLC đối với cơ quan, tổ chức; 
3/ Văn hóa công sở, môi trường làm việc tại các cơ quan hành 
chính thành phố; 
4/ Chính sách, đãi ngộ đã và đang áp dụng. 
Từ đó sẽ nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm phát huy những 
kết quả đạt được, khắc phục, hạn chế những vấn đề còn tồn tại đã 
4 
nhận diện từ quá trình phân tích, xử lý dữ liệu. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 
- Làm rõ những vấn đề lý luận về sử dụng nhân lực nói chung 
và NLCLC nói riêng. 
- Luận giải một cách khoa học NLCLC là động lực cho quá 
trình CNH - HĐH, rút ngắn và tiếp cận nhanh kinh tế trí thức. 
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng NLCLC ở 
thành phố Đà Nẵng, làm rõ những yếu tố tích cực cũng như những 
vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất phương hướng, những giải pháp khả 
thi nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy những kết quả tích cực 
nhằm biến NLCLC khu vực công thành phố Đà Nẵng thành nguồn 
lực quan trọng, có tác dụng là “đòn bẩy”, đóng góp vào thành quả 
chung trong tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. 
6. Kết cấu dự kiến của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận 
văn gồm 3 chương. 
Chương 1. Cơ sở lư luận về sử dụng nguồn nhân lực 
Chương 2. Thực trạng sử dụng NLCLC khu vực công của 
thành phố Đà Nẵng 
Chương 3. Các giải pháp sử dụng NLCLC khu vực công trong 
những năm đến 
5 
CHƢƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO 
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỬ DỤNG NHÂN 
LỰC CHẤT LƢỢNG CAO 
1.1.1. Khái niệm NLCLC 
Có cách hiểu NLCLC thiên về trình độ đào tạo cao (từ đại học 
trở lên), tức là đồng nhất chất lượng cao với trình độ cao; có cách 
hiểu NLCLC là nhân lực được sử dụng trong thực tế mang lại năng 
suất và hiệu quả cao. Cả lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn 
cho thấy khi nói về NLCLC đều phải bao hàm mối quan hệ hữu cơ 
giữa các tiêu chí chất lượng và trình độ của nhân lực. 
Như vậy NLCLC là một bộ phận của nguồn nhân lực nói 
chung, nhưng là một bộ phận đặc biệt, bao gồm những người có trình 
độ học đang làm việc trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã 
hội, có những đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự phát triển bền 
vững. Với cách hiểu như vậy, có thể đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá 
NLCLC, đó là: 
- Khả năng thích ứng nhanh nhất với môi trường lao động và 
với tiến bộ khoa học công nghệ mới. 
- Có ý chí vượt khó, bền bỉ trong công việc... 
- Có đạo đức nghề nghiệp. 
- Có kỹ năng làm việc nhóm, có sáng kiến đột phá. 
- Có năng lực thực tế tạo nên kết quả cao và vượt trội trong 
công việc, có đóng góp thực sự hữu ích cho xã hội... 
6 
1.1.2. Vai trò của NLCLC 
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, khi nền kinh tế 
chủ yếu dựa trên tri thức thì nguồn nhân lực, đặc biệt là NLCLC 
ngày càng thể hiện vai trò quyết định. 
Thứ nhất, NLCLC là nguồn lực chính quyết định quá trình 
tăng trưởng và phát triển KT-XH. 
Thứ hai, nguồn NLCLC là một trong những yếu tố quyết 
định sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta. 
Thứ ba, NLCLC là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và 
ứng dụng KH-CN, cơ cấu lại nền kinh tế. 
Thứ tư, NLCLC là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 
1.1.2. Khái niệm sử dụng NLCLC 
Sử dụng NLCLC được hiểu là hoạt động sử dụng nhân sự chất 
lượng cao trong tổ chức sao cho khoa học, khai thác có hiệu quả 
năng lực, phát huy được khả năng sáng tạo của từng cá nhân. Để đạt 
được điều này rất cần cách thức bố trí, giao việc hay phân công nhân 
sự, sắp xếp việc vào người một cách khoa học, phù hợp nhất có thể. 
1.2. NỘI DUNG SỬ DỤNG NLCLC 
1.2.1. Hoạch định, xây dựng chi tiêu ngành nghề 
Trước đây, công tác quản lý kinh tế ở nước ta thực hiện theo 
cơ chế kế hoạch hóa tập trung, có nghĩa việc sản xuất sản phẩm gì, số 
lượng bao nhiêu và nơi tiêu thụ hàng hóa đều được lập kế hoạch, dự 
trù chi tiết. Công tác hoạch định chỉ tiêu nguồn nhân lực, ngành nghề 
đào tạo, thu hút NLCLC khu vực công thành phố Đà Nẵng đã và 
đang thực hiện cũng có nét tương đồng. Bởi nhân lực trong khu vực 
7 
hành chính, công vụ có những đặc thù nhất định so với khu vực tư vì 
một số lý do: 1/ Tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính có tính ổn định 
nhất định; 2/ Có tính kế thừa, kết hợp giữa thế hệ trẻ và những cán 
bộ kinh nghiệm; 3/ Việc quản lý, định hướng phát triển kinh tế - xã 
hội thường dựa trên các nghị quyết, chương trình, kế hoạch dài hạn... 
Với những yếu tố chi phối trên nên thành phố “bao cấp” việc 
đào tạo, thu hút NLCLC và “bao tiêu” những người tốt nghiệp, thu 
hút về. Đây là khâu đầu tiên trong quy trình phát triển và sử dụng 
NLCLC khu vực công. 
1.2.2. Hoạt động bố trí, đánh giá sự phù hợp 
- Bố trí, phân công công tác là quá trình sắp đặt NLCLC về 
các cơ quan, đơn vị hành chính thành phố. 
+ Hoạt động bố trí công tác hợp lý, có chủ định sẽ động viên 
được sự đóng góp của nhân sự ở mức cao nhất. 
+ Bố trí công tác không hợp lý sẽ không phát huy, khai thác 
được năng lực, sở trường của nhân viên, thậm chí có tác động tiêu 
cực đến cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhân sự được bố trí về. 
- Đánh giá sự phù hợp là hoạt động xem xét sự tương quan 
giữa chuyên ngành đào tạo và lĩnh vực được phân công công tác, 
công việc chuyên môn được giao cho NLCLC xử lý. Sự phù hợp 
này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: 
+ Chuyên ngành đào tạo so với nhu cầu công vụ 
+ Điều kiện làm việc 
1.2.3. Tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi 
Môi trường làm việc đối với cán bộ, công chức bao gồm: cơ sở 
8 
vật chất, tinh thần, mối quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và 
giữa nhân viên với nhân viên trong một cơ quan, đơn vị. 
 Môi trường làm việc lý tưởng sẽ thu hút và giữ được nhân tài 
cũng như tạo ra động lực nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. 
Môi trường làm việc có thể tác động đến tổ chức theo hướng thuận 
lợi hoặc có thể thể theo hướng không thuận lợi. 
1.2.4. Chính sách, đãi ngộ 
Chính sách đối với CBCCVC là những điều kiện sử dụng lao 
động đã được quy định trong Luật Cán bộ công chức, Luật Viên 
chức, Luật Lao động giữa cơ quan nhà nước với người lao động. 
Đãi ngộ là sự thừa nhận, tưởng thưởng của cơ quan sử dụng, 
quản lý nhân sự về các nỗ lực của nhân viên. 
Mục đích thực hiện chính sách, đãi ngộ nhân sự là: 
- Bù đắp, ghi nhận, tưởng thưởng cho nỗ lực quá khứ 
- Duy trì sự công bằng trong nội bộ của cơ quan, đơn vị. 
- Duy trì sức cạnh tranh. 
- Kết nối thành tích của nhân sự với mục tiêu của cơ quan. 
1.2.5. Công tác theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng 
NLCLC 
Để khắc phục kịp thời những vấn đề có thể phát sinh sau giai 
đoạn bố trí, phân công công tác, công tác theo dõi, đánh giá sử dụng 
NLCLC phải được thực hiện chủ động, kịp thời và thường xuyên để 
sớm có những góp ý, điều chỉnh phù hợp. 
1.2.6. Công tác bố trí, sắp xếp lại NLCLC 
Hoạt động sắp xếp, bố trí lại là thay đổi, điều chỉnh lại vị trí 
9 
nhân sự trong tổ chức hoặc điều động, luân chuyển nhân sự giữa các 
cơ quan, đơn vị trong khu vực công cho đúng hơn, phù hợp hơn trên 
cơ sở phát hiện sự bất cập, chưa hợp lý. 
Hoạt động sắp xếp, bố trí lại phải thực hiện kịp thời nếu không 
sẽ dễ dẫn đến những tác động tiêu cực, bất lợi đến tổ chức. 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN 
LỰC CHẤT LƢỢNG CAO [2] 
1.3.1. Nhân tố vi mô 
a. Đối với người sử dụng lao động 
b. Đối với cơ quan quản lý 
c. Bản thân NLCLC 
1.3.2. Nhân tố vĩ mô 
a. Phát triển kinh tế và phát triển xã hội 
b. Chính sách, đãi ngộ 
c. Yêu cầu cải cách hành chính 
10 
CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NHÂN LỰC 
CHẤT LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
2.1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC 
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NLCLC KHU VỰC CÔNG 
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 
2.1.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội 
2.1.2. Các nhân tố tác động đến NNLCLC khu vực công 
thành phố 
Thứ nhất, kinh tế, xã hội liên tục phát triển 
Thứ hai, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo thành phố 
Thứ ba, chính sách, đãi ngộ vượt trội, thỏa đáng 
Thứ tư, công tác CCHC luôn được quan tâm, cải thiện. 
2.1.3. Kết quả phát triển NNLCLC khu vực công 
a. Về số lƣợng 
Đối tƣợng/ trình độ 
Tiến 
sĩ 
Thạc sỹ, 
bác sĩ nội trú 
Đại 
học 
Tổng 
Thu hút 24 289 961 1.274 
Đào tạo chất lượng cao 21 251 346 618 
Thành phố 
 (bao gồm trong và 
ngoài Đề án) 
48 1.948 14.020 16.016 
Tổng số 93 2.488 15.327 17.908 
b. Về chất lƣợng 
Các học viên đều hoàn thành chương trình đào tạo tại các 
cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài với kết quả học 
tập trên 60% đạt loại Giỏi và Xuất sắc, 35,5% Khá (số còn lại 
hoàn thành chương trình nghiên cứu không có xếp loại). 
11 
Kết quả khảo sát 56 đơn vị sử dụng lao động cho thấy, có 
100% đơn vị thống nhất rằng Đề án 922 đã giúp nâng cao chất 
lượng NNL của cơ quan và gần 98% đơn vị thống nhất rằng Đề án 
922 đã giúp nâng cao chất lượng NNL của thành phố. 
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NLCLC TẠI THÀNH PHỐ 
ĐÀ NẴNG 
2.2.1. Hoạch định, xây dựng chi tiêu ngành nghề 
Quy trình xây dựng chỉ tiêu phát triển NLCLC của thành phố 
có sự tham gia của nhiều bên liên quan. Qua theo dõi đã ghi nhận 
nhiều trường hợp đơn vị thiếu chủ động trong quy hoạch, xây dựng 
dự báo nhu cầu NLCLC của đơn vị mình. Hiện nay vẫn còn tình 
trạng công tác đào tạo, thu hút NLCLC chưa sát với nhu cầu NNL, 
không phù hợp với cơ cấu phát triển KT-XH của thành phố, thiên về 
một số ngành kỹ thuật, nghiên cứu khoa học chuyên sâu chứ không 
hướng trọng tâm vào quản lý hành chính nhà nước . 
2.3.2. Thực trạng bố trí, phân công công tác 
a, Cơ sở để phân công đối tượng thuộc Đề án về công tác tại 
các đơn vị 
- Nguyện vọng công tác của học viên, đối tượng thu hút. 
- Ngành nghề đã được đào tạo, nhu cầu công vụ. 
- Định hướng phát triển KT-XH của thành phố. 
Cách làm này chưa thực sự hiệu quả bởi việc trang bị cho học 
viên các thông tin về công việc cũng như đơn vị có chuyên môn phù 
hợp. 48% đối tượng được khảo sát cho rằng những nội dung quan 
trọng vẫn còn chung chung, khó tìm kiếm. 
Sự phù hợp giữa chuyên ngành đào tạo và lĩnh vực công tác 
còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như: 
12 
- Ngành đào tạo chưa thật sự phù hợp với nhu cầu công vụ. 
- Việc lựa chọn ngành học của học viên khi tham gia Đề án 
chưa thật sự được định hướng cụ thể. 
- Điều kiện làm việc hiện tại và điều kiện của địa phương. 
- Phân công, bố trí nhận nhiệm sở ban đầu đúng chuyên ngành 
nhưng tại nhiệm sở lại không được giao làm việc phù hợp. Điều này 
đòi hỏi sự phụ thuộc vào chính khả năng thích nghi của học viên 
(theo khẳng định của gần 30% học viên Đề án và 32% đơn vị sử 
dụng lao động). 
b, Về nội dung, đặc thù công việc trong môi trường hành 
chính, công vụ 
CBCCVC không thể nỗ lực làm việc hay đưa ra các sáng kiến 
khi họ làm những việc nhàm chán, không có tính thử thách. Việc học 
viên tham gia Đề án khi tốt nghiệp mang suy nghĩ “sẽ được sắp xếp 
việc làm trong vòng 5 hoặc 7 năm” cũng tạo tâm lý thụ động. Vì 
vậy, bên cạnh việc đặt ra những mục tiêu phấn đấu, các quy định 
khen thưởng, các chế tài khi không hoàn thành tốt nhiệm vụ. 
Làm việc trong khối nhà nước là chỉ có một con đường phấn 
đấu duy nhất là thăng tiến để được làm lãnh đạo, chưa có định hướng 
hoặc chương trình để phân luồng một số đối tượng giỏi chuyên môn. 
Ngoài những nguyên nhân trên làm ảnh hưởng đến sự cống 
hiến của NLCLC còn một số nguyên nhân chủ quan xuất phát từ 
ngay bản thân một số cá nhân. Đó là: 
 Thái độ tự cao học viên Đề án, thậm chí có một số cá nhân 
có biểu hiện mãn từ thành tích học tập. 
 Nhiều cá nhân thiếu động lực làm việc, không có ý chí 
phấn đấu do môi trường công tác, chế độ lương, thưởng, ... 
13 
 Chưa quan tâm, nhận thức được những ưu điểm, lợi thế khi 
làm việc trong môi trường nhà nước, lĩnh vực công quyền. 
c, Khả năng gắn bó, làm việc lâu dài với thành phố 
Khảo sát 176 học viên Đề án, hơn 1/3 số học viên không 
mong muốn hoặc chưa xác định việc có tiếp tục gắn bó với thành 
phố. Số học viên Ðề án đang công tác chiếm chưa đến 3% số luợng 
CBCCVC có trình độ từ đại học trở lên của toàn thành phố. Cho nên, 
1/3 của 3% đó không phải là con số quá lớn. Tuy nhiên, 85% (41/48) 
số tiến sĩ của thành phố là đối tượng NLCLC thuộc Ðề án. 
Có 175 học viên, đối tượng thu hút thuộc Đề án vi phạm hợp 
đồng hoặc xin ra khỏi Đề án chấp nhận bồi hoàn kinh phí. Con số 
này hiện có xu hướng tăng nhanh trong thời gian gần đây. Thực trạng 
trên thực sự đáng lo ngại, đòi hỏi sớm có giải pháp khắc phục những 
tồn tại, hạn chế trong vấn đề sử dụng NLCLC.. 
2.3.3. Thực trạng môi trƣờng làm việc 
a, Vấn đề tác phong hành chính, công vụ 
Thực tế hiện nay môi trường làm việc trong cơ hành chính 
nói chung và tại thành phố Đà Nẵng cũng không ngoại lệ phần lớn 
đều phụ thuộc vào tác phong, cách thức quản lý của người đứng đầu 
và đề cao yếu tố kinh nghiệm. Mặc dù thành phố đã ban hành một số 
chủ trương nhằm cải thiện môi trường công vụ, sau thời gian triển 
khai cũng đã có những chuyển biến theo hướng tích cực nhưng nhiều 
nơi vẫn thực hiện còn hình thức, đối phó, chưa đi vào thực chất. 
b, Vấn đề hướng dẫn, kèm cặp ban đầu dành cho NLCLC 
Một số đơn vị có quan tâm tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng 
nghiệp vụ để NLCLC làm quen với công việc và có sự phân công 
nhiệm vụ phù hợp để người mới được áp dụng kiến thức đã học vào 
14 
thực tiễn. Tuy nhiên từ kết quả khảo sát, riêng đối tượng học viên 
thuộc Đề án vẫn ghi nhận điểm hạn chế lớn nhất là khả năng thích 
nghi với công việc, khả năng phối hợp và chủ động trong công tác. 
c, Vấn đề mối quan hệ công tác, phối hợp giữa NLCLC 
với đồng nghiệp 
Nhiều đối tượng thuộc Đề án nếu được giao xử lý công 
việc độc lập thì có những đóng góp tích cực nhưng nếu giao làm việc 
nhóm thì dường như gặp những trở ngại nhất định như sự phối hợp 
của đồng nghiệp đã công tác lâu năm, vấn đề quan tâm, ghi nhận một 
cách khách quan của lãnh đạo cấp trên đối với đối tượng thuộc Đề án. 
Một số cá nhân phản ánh rằng họ có những đề xuất, sáng kiến mới 
nhưng lãnh đạo đơn vị chưa tiếp thu và nhiều lãnh đạo chưa ghi nhận 
đúng mức những đóng góp của học viên làm họ mất đi nhiệt huyết. 
Có đến gần 50% đồng nghiệp, cơ quan đơn vị chỉ ghi nhận 
sự đóng góp của nhân lực CLC trong nhiệm vụ chung của cơ quan 
chỉ ở mức trung bình (thỉnh thoảng, ít, rất ít). 
Sở dĩ có sự đánh giá không cao về những đóng góp của đối 
tượng thuộc Đề án là do cách thức quản lý nhân sự hành chính ở 
nước ta lâu nay đề cao yếu tố kinh nghiệm, chưa quen hoặc khó chấp 
nhận những trường hợp hay có tính phản biện, thậm chí một số lãnh 
đạo ngại tiếp cận với những vấn đề, quan điểm mới. Trong khi 
NLCLC hầu hết là trẻ, nhiều người chưa được tiếp cận môi trường 
công vụ ngày nào cho đến khi được phân công nhiệm sở. Trước một 
điều gì, việc gì không hài lòng, họ thường phê phán bằng cách so 
sánh, đối chiếu một cách phiến diện, không đầy đủ với sự vật, hiện 
tượng có cùng tính chất nhưng có thể ở nước ngoài tốt hơn. Thái độ 
ấy, cộng với mong muốn áp dụng những gì đã học mà người trong 
nước chưa biết để thay thế những thứ hiện hữu trong thời gian nhanh 
nhất dễ khiến họ bị coi là lai căng, cấp tiến. Hệ quả lôgic là họ bị cô 
15 
lập, bị bỏ rơi dẫn đến khó nhận được sự phối hợp, chia sẻ của đồng 
nghiệp trong quá trình thực thi nhiệm vụ. 
2.3.4. Các chính sách, đãi ngộ đang áp dụng 
Chính sách, đãi ngộ luôn được thành phố quan tâm và áp dụng 
linh hoạt tùy theo từng điều kiện cụ thể và luôn có xu hướng nâng 
mức đãi ngộ trong từng giai đoạn, luôn ở mức vượt trội so với các