Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại
hàng đầu tại Việt Nam, một Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng lớn cho đầu
tư phát triển nền kinh tế và các dự án quan trọng mang tầm vóc quốc gia Do đó
việc tìm ra giải pháp để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi
ro ở mức tối thiểu và đảm bảo lợi nhuận ở mức tối đa là đòi hỏi cấp thiết có tính
chất quyết định sự phát triển ổn định và bền vững đối với Ngân hàng.
Do đó tôi chọn đề tài “Tăng cường đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” là vấn đề nghiên cứu cho luận văn. Đây là
một đề tài đang dành được sự quan tâm lớn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam,
Ngành Ngân hàng nói chung và cả của các cơ quan quản lý Nhà nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 18 trang
18 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 647 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 i 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại 
hàng đầu tại Việt Nam, một Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng lớn cho đầu 
tư phát triển nền kinh tế và các dự án quan trọng mang tầm vóc quốc gia Do đó 
việc tìm ra giải pháp để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi 
ro ở mức tối thiểu và đảm bảo lợi nhuận ở mức tối đa là đòi hỏi cấp thiết có tính 
chất quyết định sự phát triển ổn định và bền vững đối với Ngân hàng. 
Do đó tôi chọn đề tài “Tăng cường đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân 
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” là vấn đề nghiên cứu cho luận văn. Đây là 
một đề tài đang dành được sự quan tâm lớn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, 
Ngành Ngân hàng nói chung và cả của các cơ quan quản lý Nhà nước. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 
Góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về đảm bảo an 
toàn tín dụng của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 
Kiến nghị và đề xuất với các ngành, các cấp liên quan trong việc hoàn 
thiện chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng và an toàn trong hoạt động 
tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tƣợng nghiên cứu: Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng 
của Ngân hàng thương mại ( Hoạt động tạo lập vốn, huy động vốn và hoạt 
động sử dụng vốn ). 
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đảm bảo an toàn tín dụng tại 
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam từ Năm 2004 đến 2006 và giải pháp nhằm 
nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt 
nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2015. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 ii 
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng 
phương pháp luận của Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử, kết 
hợp với các phương pháp phân tích tình huống, điều tra, phân tích, tổng hợp, 
so sánh để luận giải thực trạng hoạt động tín dụng, từ đó, đề xuất các giải 
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đảm bảo an toàn tín dụng tại 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vần đề. 
 Khái quát hóa một số vần đề lý luận cơ bản về đảm bảo an toán tín 
dụng trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. 
 Phân tích những vấn đề cơ bản về điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng 
trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại. 
 Phân tích và đánh giá thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng 
ĐT & PT Việt Nam trong những năm vừa qua để từ đó đưa ra những đánh giá 
nhận xét, nêu ra những mặt được và chưa được, những tồn tại cần giải quyết. 
 Đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt 
động tín dụng tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam và hệ thống Ngân hàng 
thương mại nói chung. 
6. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kêt luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn 
được kết cấu thành 03 chương 
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và đảm bảo an 
toàn tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. 
Chƣơng 2: Thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng ĐT & PT 
Việt Nam. 
Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng ĐT & PT 
Việt Nam. 
 iii 
CHƢƠNG 1: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ 
ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG 
THƢƠNG MẠI 
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của hoạt động Tín dụng ngân hàng 
Trong nền kinh tế thị trƣờng. 
1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng. 
Tín dụng tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa được biểu hiện trước hết là 
sự vay mượn tạm thời một số vốn tiền tệ hay tài sản mà nhờ đó người đi vay 
có thể sử dụng một lượng giá trị trong thời gian nhất định và sẽ hoàn trả lại 
theo một thời gian nhất định. Quan hệ tín dụng trước hết là quan hệ kinh tế 
dựa vào lòng tin là chủ yếu. Theo quan điểm của một số Nhà nghiên cứu: Tín 
dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau dựa trên cơ sở có hoàn trả cả vốn và lãi 
sau một thời gian nhất định. Hay nói cách khác: Tín dụng là một phạm trù 
kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức 
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân 
hay tổ chức khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về số tiền hoàn trả, 
số lãi phải trả, thời gian hoàn trả 
Các điều kiện thường được sử dụng trong quan hệ tín dụng 
Từ khái niệm về tín dụng Ngân hàng ta có thể thấy, hoạt động tín dụng 
của Ngân hàng được hiểu trên hai khía cạnh là hoạt động tạo lập vốn và hoạt 
động sử dụng vốn. Đây là hai hoạt động cơ bản và chủ yếu của bất kỳ Ngân 
hàng thương mại nào. 
 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 
Một là: Trong nền kinh tế thị trường tín dụng Ngân hàng ngày càng 
được mở rộng và phát triển cả về đối tượng lẫn qui mô 
 iv 
Hai là: Tín dụng Ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức 
Ba là: Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường không chỉ dừng 
lại ở phạm vi quốc gia mà còn mở rộng và phát triển ra phạm vi quốc tế 
Bốn là: Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng được thực 
hiện thông qua nhiều loại tiền tệ khác nhau 
Năm là: Sự cạnh tranh trong hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng 
khốc liệt 
Sáu là: Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ngày càng 
chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro 
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị 
trường. 
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng 
trong mọi hoạt động kinh tế. Sự vận động của tín dụng Ngân hàng luôn gắn 
liền với sự hoạt động của nền kinh tế. Do vậy đảm bảo cho hoạt động tín 
dụng Ngân hàng diễn ra liên tục thường xuyên đáp ứng đầy đủ các nhu cầu 
vốn cho nền kinh tế là vấn đề luôn dành được sự quan tâm của Nhà nước, các 
nghành và các cấp và cảu các Ngân hàng thương mại. 
1.2. những vấn đề cơ bản về đảm bảo an toàn tín dụng của Ngân hàng 
thƣơng mại 
1.2.1. Khái niệm về đảm bảo an toàn tín dụng của Ngân hàng thương mại 
 Đảm bảo an toàn tín dụng là việc đảm bảo lợi ích của Ngân hàng và các 
bên có lợi ích liên quan trong hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm duy trì sự 
ổn định và phát triển của Ngân hàng và khách hàng cũng như của toàn bộ nền 
kinh tế. 
1.2.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn tín dụng của các Ngân hàng 
thương mại. 
 v 
Thứ nhất: Đảm bảo an toàn tín dụng tạo điều kiện cho các Ngân hàng 
đảm bảo an toàn vốn và tài sản cũng như đảm bảo an toàn cho tiền gửi của 
khách hàng và những đối tượng có liên quan. 
Thứ hai: Đảm bảo an toàn tín dụng thì mới nâng cao hiệu quả hoạt 
động của Ngân hàng. 
Thứ ba: Đảm bảo an toàn tín dụng là điều kiện để Ngân hàng thương 
mại đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân. 
Thứ tư: Đảm bảo an toàn tín dụng của Ngân hàng thương mại là điều 
kiện để phát triển ổn định nền kinh tế và thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô 
của Nhà nước. 
Thứ năm: Đảm bảo an toàn tín dụng còn là điều kiện cần thiết để ổn 
định và nâng cao đời sống của mọi tầng lớp nhân dân và ổn định chính trị. 
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn tín dụng của Ngân hàng thương mại. 
 Chỉ tiêu định lƣợng 
 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn toàn vốn và huy động vốn. 
- Chỉ tiêu 1: Hệ số an toàn vốn (CAR- Capital Adequacy Ratio – A1.1) 
- Chỉ tiêu 2: Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn (A1.2 ) 
- Chỉ tiêu 3: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, lãi suất (A1.3 ) 
- Chỉ tiêu 4: Cơ cấu nguồn vốn/ nhu cầu cho vay của khách hàng (A1.4 ) 
- Chỉ tiêu 5: Hệ số đảm bảo tiền gửi ( A1.5) 
- Chỉ tiêu 6: Hệ số đòn bảy ( A1.6) 
 1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng nguồn vốn 
- Chỉ tiêu 7: Tỷ lệ tài sản có sinh lời so với nguồn vốn phải trả lãi ( A2.1 ) 
- Chỉ tiêu 8: Tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động ( A2.2 ) 
- Chỉ tiêu 9: Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung hạn (A2.3 ) 
 1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá an toàn trong hoạt động cho vay. 
- Chỉ tiêu 10: Tỷ lệ đảm bảo tiền vay ( A3.1) 
 vi 
- Chỉ tiêu 11: Tỷ lệ nợ quá hạn ( A3.2 ) 
- Chỉ tiêu 12: Tỷ lệ nợ xấu ( A3.3 ) 
- Chỉ tiêu 13: Tỷ lệ nợ quá hạn ròng ( A3.4 ) 
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ nợ xấu ròng ( A3.5 ) 
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ( A3.6) 
- Chỉ tiêu 16: Khả năng chống đỡ với rủi ro ( A3.7) 
 Các chỉ tiêu định tính: 
- Đảm bảo và tuân thủ các nguyên tắc cho vay theo quyết định 
1627/2001/QĐ/NHNN1. 
- Đảm bảo thực hiện đúng qui chế đảm bảo tiền vay của Nhà nước, thuân 
thủ các qui định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động và thực hiện trích lập 
dự phòng theo QĐ493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/4/2005. 
- Đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng theo 
QĐ457/NHNN. 
1.2.4. Các yếu tố để đảm bảo an toàn tín dụng 
 1.2.4.1. Yếu tố từ phía khách hàng 
+ Khách hàng trong khâu huy động vốn: Đây là nhóm khách hàng rất 
quan trọng, nhóm khách hàng này sẽ trực tiếp tác động tới chiến lược cho vay 
của Ngân hàng. 
+ Khách hàng trong khâu cho vay: Đây là điều kiện rất quan trọng trong 
việc đảm bảo an toàn tín dụng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý, năng 
lực tài chính, có phương án kinh doanh khả thi và có uy tín trong hoạt động 
sản xuất kinh doanh...thì mới được xem xét để cung cấp tín dụng. 
 1.2.4.2. Yếu tố về phía Ngân hàng 
- Chất lượng tín dụng của Ngân hàng: Là sự đáp ứng các yêu cầu của 
khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và 
phát triển của Ngân hàng. 
 vii 
- Tăng trưởng, ổn định nguồn vốn: Mỗi Ngân hàng cần hoạch định cho 
mình kế hoạch tăng trưởng phù hợp để đảm bảo an toàn và nằm trong khả 
năng kiểm soát. 
- Cân đối về thời hạn của vốn huy động và các khoản cho vay 
- Tổ chức bộ máy quản lý chính sách tín dụng và qui trình tín dụng 
- Trình độ của cán bộ tín dụng 
- Mô hình quản lý rủi ro tín dụng và trình độ quản trị điều hành của bộ 
máy quản lý Ngân hàng 
1.3. Kinh Nghiệm của một số nƣớc về đảm bảo an toàn tín dụng và bài 
học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thƣơng mại Việt nam 
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về đảm bảo an toàn tín dụng 
 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Mỹ 
Các ngân hàng Mỹ có quan điểm quản lý kinh doanh rất hiện đại đó là 
quản lý Ngân hàng xuất phát từ cơ sở của việc quản lý rủi ro, quản lý tài sản 
nợ, tài sản có một cách hiệu nhằm đạt mức lợi nhuận tối đa và đảm bảo an 
toàn trong hoạt động Ngân hàng và hoạt động tín dụng nói riêng. 
 1.3.1.2 Kinh nghiệm của Pháp 
Chính phủ Pháp xác định, khâu an toàn trong hoạt động của các Ngân 
hàng thương mại là quan trọng nhất, thiết yếu nhất. Luật Ngân hàng qui định, 
các Ngân hàng phải chấp hành các chỉ tiêu về quản lý nhằm đảm bảo khả 
năng sẵn sàng chi trả cũng như sự cân bằng về cơ cấu tài chính. 
 1.3.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc 
Tại trung quốc, kể từ khi thực hiện cải cách mạnh mẽ hệ thống Ngân 
hàng từ năm 1998, hệ thống Ngân hàng đã có bước tiến đáng kể, giá trị tài sản 
và lợi nhuận của các Ngân hàng luôn tăng. Có được điều đó là do chính phủ 
cũng như uỷ ban điều hành Ngân hàng Trung quốc có được những cải cách 
quan trọng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. 
 viii 
 1.3.1.4. Kinh nghiệm của Thái Lan 
Việc định giá cho tài sản đảm bảo được thoả thuận giữa Ngân hàng và 
khách vay hoặc do một tổ chức trung gian đứng ra định giá. Trên cơ sở đánh 
giá tài sản thế chấp để đưa ra mức trích lập dự phòng thích hợp cho khoản 
vay. 
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam 
 1.3.2.1 Bài học về công tác nguồn vốn 
Theo qui định hiện hành, để đảm bảo an toàn trong hoạt động thì các 
Ngân hàng thương mại phải dự trữ bắt buộc cho các khoản tiền gửi dưới 12 
tháng và khống chế mức tiền huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có. 
Tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, an toàn trong hoạt động Ngân 
hàng Nhà nước cần qui định đa dạng hơn nữa tỷ lệ dự trữ đối với từng kỳ hạn. 
 1.3.2.2. Bài học về công tác cho vay và cách thức giải quyết vấn đề phát 
sinh liên quan tới đảm bảo an toàn tín dụng 
Trong quá trình xem xét đánh giá lại nợ, cơ cấu lại nợ các Ngân hàng 
thương mại cần mạnh dạn nhìn nhận, đánh giá thực chất chất lượng các khoản 
nợ để có cách thức ứng xử phù hợp nhằm đảm bảo an toàn hệ thống. 
 CHƢƠNG 2 
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN TÍN DỤNG TẠI 
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam 
 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 
 Ngân hàng kiến thiết Việt Nam : 26/4/1957 
 Ngân hàng đầu tư & Xây dựng Việt Nam 24/6/1981 
 Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 14/11/1990 
 ix 
 2.1.2 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 
HỘI SỞ CHÍNH
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
Các hội đồng, các Phòng ban
KHỐI CÔNG TY KHỐI ĐẦU TƯ
KHỐI LIÊN 
DOANH
KHỐI ĐƠN VỊ 
SỰ NGHIỆP
KHỐI NGÂN 
HÀNG
HỆ THỐNG BIDV
CÔNG TY CHO THUÊ 
TÀI CHÍNH
CÔNG TY CHO THUÊ 
TÀI CHÍNH II
CÔNG TY CHỨNG 
KHOÁN
CÔNG TY BẢO HIỂM
CÔNG TY QUẢN LÝ 
NỢ VÀ KHAI THÁC 
TÀI SẢN
CÔNG TY ĐẦU TƯ 
TÀI CHÍNH
CÔNG TY QUẢN LÝ 
QuỸ CÔNG NGHIỆP 
VÀ NĂNG LƯỢNG
NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT 
TRIỂN VIỆT NAM
(Trụ sở chính tại Hà 
nội, VP đại diện tại 
Tp.HCM)
3 SỞ 
GIAO 
DỊCH
100 CHI 
NHÁNH 
CẤP I
400 ĐIỂM GIAO DỊCH
700 MÁY ATM
TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO
TRUNG TÂM CÔNG 
NGHỆ THÔNG TIN
NGÂN HÀNG VIB-
PUBLIC
NGÂN HÀNG 
LÀO -VIỆT
NGÂN HÀNG 
VIỆT - NGA
CÔNG TY LIÊN 
DOANH THÁP 
NHDT&PT VN
CÔNG TY LIÊN 
DOANH QUẢN LÝ 
QUỸ
* CTY CP CHUYỂN MẠCH 
TÀI CHÍNH QUỐC GIA
* CTY CP ĐẦU TƯ HẠ 
TẦNG KỸ THUẬT 
TP.HCM
* CTY CP THIẾT BỊ BƯU 
ĐIỆN
* CTY CP VĨNH SƠN 
SÔNG HINH
* NH TMCP NHÀ HÀ NỘI
* NH TMCP PHÁT TRIỂN 
NHÀ TP.HCM
* NGÂN HÀNG TM CP 
NÔNG THÔN ĐẠI Á
* QuỸ TÍN DỤNG NHÂN 
DÂN TRUNG ƯƠNG
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng ĐT & PT Việt nam 
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 
trong 3 năm 2004 – 2006 
 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. 
Trong 3 năm qua hoạt động huy động vốn của Ngân hàng luôn đạt được sự 
tăng trưởng ổn định, vững chắc cả nội tệ và ngoại tệ. Với phương trâm đa dạng 
hoá nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu da dạng của khách hàng Ngân hàng ĐT & 
 x 
PT Việt Nam đã đưa ra nhiều hình thức, biện pháp huy động vốn có hiệu quả 
bằng nhiều kênh huy động khác nhau từ mọi thành phần trong nền kinh tế. 
 2.1.3.2 Hoạt động cho vay 
 Ngân hàng Đt & PT Việt Nam là Ngân hàng thương mại quốc doanh, là 
một kênh dẫn vốn quan trọng để đầu tư và phát triển kinh tế, trong tổng nguồn 
vốn cung cấp cho nền kinh tế của hệ thống các Ngân hàng thương mại thì nguồn 
vốn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam chiếm khoảng 22.5% do vậy trong 
những năm qua hoạt động cho vay là hoạt động luôn được chú trọng phát triển 
nhưng có sự kiểm soát chặt chẽ cả về chất lượng và tốc độ tăng trưởng. 
 2.1.3.3 Các hoạt động khác 
Ngoài các hoạt động kinh doanh chủ yếu như hoạt động huy động vốn, 
cho vay Ngân hàng ĐT & PT Việt nam luôn chú trọng tới các dịch vụ gia tăng 
khác để tạo nên sự phát triển toàn diện, từng bước tạo dựng nên một mô hình 
Ngân hàng hiện đại để sẵn sàng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. 
 2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam là một Ngân hàng thương mại Nhà nước 
có hiệu quả kinh doanh khá cao so với các Ngân hàng thương mại khác. Sau 5 
năm thực hiện đề án tái cơ cấu Ngân hàng, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã 
trở thành một Ngân hàng hiện đại, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và từng 
bước tăng vốn điều lệ và lành mạnh hoá tài chính. 
2.2. Thực trạng Đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ & Phát 
triển Việt Nam. 
 2.2.1 Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 
Trong những năm qua Ngân hàng đã không ngừng đẩy mạnh công tác 
huy động vốn để đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng. Nguồn vốn liên tục 
được tăng trưởng do quá trình mở rộng mạng lưới và triển khai nhiều hình 
thức huy động vốn có hiệu quả. Cơ chế điều hành vốn được tập trung hoá toàn 
 xi 
nghành, việc quản lý tài sản nợ - có bước đầu được phân tích và đánh giá theo 
thông lệ quốc tế, công tác quản lý rủi ro chính trong huy động vốn như rủi ro 
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối được đánh giá và đưa ra những 
giải pháp nhằm đảm bảo an toàn. 
2.2.2 Hoạt động cho vay tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 
Hoạt động cho vay của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã có bước phát 
triển đáng kể sau 6 năm thực hiện đề án tái cơ cấu, từ chỗ chủ yếu là làm 
nhiệm vụ cho vay đầu tư, phát triển theo kế hoạch nhà nước đến nay Ngân 
hàng đã trở thành Ngân hàng đa năng, cho vay đối với mọi thành phần kinh 
tế. Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã trở thành kênh cung cấp vốn quan trọng 
cho nền kinh tế và là điểm đến của nhiều doanh nghiệp. 
2.2.3 Thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt 
Nam theo các chỉ tiêu 
 2.2.3.1 Đảm bảo tuân thủ các qui định của Nhà nước và tiến gần tới 
chuẩn mực quốc tế 
Ngân hàng đã tập trung xây dựng các qui trình nghiệp vụ, sổ tay tín 
dụng nhằm đảm bảo đúng qui trình cho vay và cấp tín dụng. Trên cơ sở qui 
định 1627/NHNN về qui chế cho vay của tổ chức tín dung, Ngân hàng đã cụ 
thể hoá thành qui chế cho vay đối với khách hàng và thực hiện áp dụng thống 
nhất trong toàn hệ thống để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cho vay và cấp 
tín dụng. 
 2.2.3.2 Đảm bảo an toàn trong khâu huy động vốn 
Để đảm bảo vốn phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển của 
Ngân hàng, Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam đã chủ động trong công tác huy 
động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu về tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. 
Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để 
cho vay trung dài hạn theo đúng tỷ lệ qui định và áp dụng thống nhất trong 
 xii 
toàn hệ thống để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro kỳ hạn có thể xảy ra đối với 
Ngân hàng. Cơ chế điều hành vốn nội bộ được áp dụng nhằm tạo ra sự 
khuyến khích, thúc đẩy các Chi nhánh đẩy mạnh công tác huy động vốn. Do 
vậy Ngân hàng luôn có khả năng tự cân đối nguồn vốn đáp ứng các nhu cầu 
vay vốn của khách hàng. 
 2.2.3.3 Đảm bảo an toàn trong khâu cho vay 
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay Ngân hàng ĐT & PT Việt 
nam thực hiện và tuân thủ đúng các qui định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà 
nước về qui chế cho vay, nguyên tắc đảm bảo tiền vay, qui định các tỷ lệ an toàn 
trong hoạt động, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó bản thân Ngân 
hàng cũng rất coi trọng đến công tác tuyển dụng và đào đạo cán bộ nghiệp vụ ở 
các bộ phận nghiệp vụ khác nhau nhằm tạo nên sự gắn kết trong các hoạt động 
tín dụng. Ngân hàng cũng chủ động hoàn thành các qui trình nghiệp vụ về tín 
dụng như bảo lãnh, cho vay, qui trình đánh giá khách hàng, qui trình thẩm định 
khách hàng và thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng. 
2.3. Đánh giá tổng hợp thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng tại Ngân 
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam. 
 2.3.1. Kết quả đạt được 
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc 
cung ứng vốn cho nền kinh tế, trong những năm qua Ngân hàng ĐT & PT Việt 
Nam đã không ngừng nỗ lực vươn lên, thực hiện triệt để đề án tái cơ cấu Ngân hàng 
theo lộ trình cam kết với Ngân hàng thế giới, khẳng định uy tín của mình bằng 
thương hiệu, chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Cùng với việc phát triển toàn diện 
các mặt hoạt động, hoạt động tín dụng của Ngân hàng không ngừng phát triển trên 
cơ sở gắn với kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động. 
 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 
 2.3.2.1 Những hạn chế 
 xiii 
Mức tăng trưởng nguồn vốn của Ngân hàng trong ba năm qua cao hơn 
mức tăng trưởng tín dụng nhưng trong cơ cấu nguồn vốn vốn của Ngân hàng 
còn chưa mang tính ổn định trong tỷ trọng các loại nguồn vốn. 
 Công tác kiểm soát tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng đã được 
tập trung chỉ đạo quyết liệt có trọng tâm trọng điểm nhưng còn thiếu tính 
đồng bộ từ chỉ đạo đến phối hợp giám sát và đánh giá. 
Ngân hàng chưa thực hiện thường xuyên công tác đánh giá thực trạng nợ 
xấu để có biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời. Thực trạng nợ xấu lớn tạo nên gánh 
nặng, áp lực đối với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam trong một vài năm