Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng và việc mở rộng
mạng lưới giao dịch đã tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng mới và
hiện đại. Sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích đã
đánh dấu những bước phát triển mới của thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam.
Tuy nhiên, thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm
năng, mức độ thoả mãn nhu cầu của xã hội nói chung và đặc biệt là của dân cư
về dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, đề tài: “Tăng cường hoạt động dịch
vụ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng” được chọn nhằm
mục tiêu tăng thị phần trên thị trường ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng hiện đại và xây dựng Ngân hàng thành một tập đoàn tài chính đa năng.
20 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 417 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, việc đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng và việc mở rộng
mạng lưới giao dịch đã tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ ngân hàng mới và
hiện đại. Sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đa tiện ích đã
đánh dấu những bước phát triển mới của thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam.
Tuy nhiên, thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm
năng, mức độ thoả mãn nhu cầu của xã hội nói chung và đặc biệt là của dân cư
về dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, đề tài: “Tăng cường hoạt động dịch
vụ tại Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng” được chọn nhằm
mục tiêu tăng thị phần trên thị trường ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân
hàng hiện đại và xây dựng Ngân hàng thành một tập đoàn tài chính đa năng.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng.
Xác định những hạn chế, từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp phát triển
hoạt động dịch vụ Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dịch vụ ngân hàng từ năm 2004 đến
2006
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
ii
Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu thu thập để đánh
giá thực trạng của Ngân hàng.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá lý thuyết về các nhóm dịch vụ của NHTM
Phân tích đánh giá thự trạng hoạt động dịch vụ thanh toán của Ngân
hàng Ngoại thương Chi nhánh Hải Phòng
Từ đó đưa ra một số giải pháp tăng cường hoạt động dịch vụ tại Ngân
hàng Ngoại thương Chi nhánh Hải Phòng
6. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Tăng cƣờng hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thƣơng Hải Phòng”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động dịch vụ ngân hàng thƣơng
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thƣơng Hải Phòng.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thƣơng Hải Phòng.
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và vai trò của NHTM
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
iii
1.1.2 Hoạt động chính của NHTM
Những hoạt động chính của NHTM gồm có: hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng và hoạt động khác.
1.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ NHTM
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ NHTM
Dịch vụ Ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ Ngân hàng về vốn, tiền
tệ, thanh toán mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh
doanh, sinh lợi và Ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thông qua thu
phí. Trong xu hướng phát triển Ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện
nay, Ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với
hàng trăm thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và
tuỳ theo trình độ phát triển của Ngân hàng.
1.2.1.2 Đặc điểm dịch vụ NHTM
- Dịch vụ Ngân hàng không có bản quyền.
- Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mang tính bổ trợ cao.
- Dịch vụ Ngân hàng mang lại thu nhập cho Ngân hàng thông qua phí
dịch vụ
- Dịch vụ Ngân hàng luôn thay đổi theo hướng ngày càng hiện đại và
tăng thêm về số lượng.
1.2.2 Các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
* Dịch vụ chuyển tiền
* Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
* Dịch vụ thẻ
* Dịch vụ Ngân hàng điện tử E- Banking: Phone banking, Call Centr,
Mobile Banking, Home Banking.
1.2.3 Tăng cƣờng hoạt động dịch vụ Ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá
iv
* Tăng cường dịch vụ Ngân hàng là việc mở rộng các dịch vụ Ngân
hàng nhằm làm thoả mẵn sự uỷ thác của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng.
Tăng cường dịch vụ Ngân hàng ở đây là sự gia tăng số lượng khách hàng mà
Ngân hàng sẽ phục vụ và sự tăng thêm cả về loại hình dịch vụ.
Tăng cường hoạt động dịch vụ Ngân hàng là xu hướng tất yếu của các
Ngân hàng trên thế giới cũng như của các NHTM Việt Nam.
* Các chỉ tiêu đánh giá: số lượng dịch vụ Ngân hàng, tính đa dạng của
dịch vụ, số lượng khách hàng và thị phần, doanh thu từ hoạt động dịch vụ, chi
phí của hoạt động dịch vụ.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động dịch vụ NHTM
Hoạt động dịch vụ Ngân hàng chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố:
chủ quan và khách quan
* Nhóm nhân tố bên trong gồm có: Chiến lược kinh doanh, kỹ thuật
công nghệ Ngân hàng, quá trình vận hành các sản phẩm dịch vụ, tính đa dạng
của bản thân các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, qui mô vốn, uy tín và địa bàn
hoạt động của NHTM, hoạt động Marketing Ngân hàng, chất lượng nguồn
nhân lực
* Nhóm nhân tố bên ngoài: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi
trường cạnh tranh, quá trình hội nhập kinh tế
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG HẢI PHÒNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG
HẢI PHÒNG
Tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng là Phòng
quản lý ngoại hối thuộc Cục quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 27/12/1969 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay
là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) đã ra quyết định thành lập Chi nhánh
v
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng, trực thuộc hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/1977.
2.2 CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƢƠNG HẢI PHÒNG
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động quan trọng của một Ngân hàng thương mại hoạt động
này dựa trên nền tảng quan trọng là mức lãi suất huy động cũng như uy tín và
hình ảnh của Ngân hàng. Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã đạt được nhiều thành công mặc dù lãi
suất huy động vốn của Chi nhánh thấp hơn so với các Ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn.
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn, hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng cũng không ngừng phát triển qua
các năm cả về số lượng và chất lượng. Điều này thể hiện qua doanh số cho
vay, thu nợ và dư nợ đều tăng trưởng mạnh mẽ trong khi nợ quá hạn lại giảm.
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Hiện nay, Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đang cung cấp dịch vụ
Ngân hàng theo đối tượng khách hàng với hai nhóm dịch vụ cơ bản là: dịch vụ
Ngân hàng doanh nghiệp và dịch vụ Ngân hàng cá nhân.
2.3.1 Dịch vụ chuyển tiền
Để đón dòng kiều hối của bà con Việt kiều, Ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng cung cấp hai dịch vụ chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam đó là:
dịch vụ chuyển tiền nhanh Moneygram và dịch vụ chi trả kiều hối theo điện
nước ngoài.
Dịch vụ chi trả kiều hối theo hình thức điện từ nước ngoài thường lâu
hơn dịch vụ chuyển tiền nhanh Moneygram nhưng phí dịch vụ lại ít hơn, Hình
vi
thức này thích hợp cho những người lao động ở nước ngoài chuyển những
khoản tiền có tính chất định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý về cho gia đình.
Trong năm 2006 Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng đã thực hiện chi trả kiều
hối bằng điện từ nước ngoài đạt khoản 2,5 triệu USD tăng 20% so với năm
2005.
2.3.2 Dịch vụ thanh toán trong nƣớc và quốc tế
2.3.2.1 Dịch vụ thanh toán trong nước
Cũng như mọi Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng cung cấp dịch vụ thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ
Việt Nam, các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng
Ngoại thương Hải Phòng thực hiện là: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu. Dựa
trên nền tảng khoa học công nghệ hiện đại VCB Hải Phòng thực hiện cung cấp
các hình thức thanh toán sau: thanh toán trong cùng hệ thống VCB, thanh toán
liên Ngân hàng và Kho bạc trong cùng địa bàn Hải Phòng và trong phạm vi
quốc gia.
Trong những năm qua dịch vụ thanh toán trong nước của Ngân hàng
Ngoại thương Hải Phòng có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định
Bảng 2.1: Kết quả dịch vụ thanh toán trong nước của Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng giai đoạn 2004-2006
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 2006 Chênh lệch
+/- - (%) +/- (%)
Số lượng giao dịch 155.760 190.080 34.320 22 264.000 73.920 38,89
Doanh số 32.874 38.258 5.384 16,38 41.570 3.312 8,66
Thu ròng từ dv t.toán 4,890 3,388 - 1.502 - 30,7 3,728 340 10
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng)
Năm 2004, doanh số giao dịch là 155.760 tỷ đồng, cho đến năm 2005 đã
đạt tới 190.080 tỷ đồng (tăng 22%) và đến năm 2006 đã tăng lên 73.920 tỷ
vii
đồng (tăng 38,89%). Điều này thể hiện những cố gắng của Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng trong việc đầu tư công nghệ thanh toán hiện đại và việc
giảm một loạt các mức phí chuyển tiền cũng như các chính sách thu hút khách
hàng trong thời gian qua.
Năm 2006, số lượng giao dịch thanh toán trong nước đạt 264.000 giao
dịch (tăng 38,89% so với năm 2005). Doanh số thanh toán đạt 41.570 tỷ đồng
(tăng 8,66% so với năm 2005). Thu ròng từ dịch vụ thanh toán năm 2006 tăng
nhẹ so với năm 2005.
Từ những phân tích trên, có thể đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ
thanh toán trong nước của Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng như sau:
- Số lượng giao dịch và doanh số thanh toán trong nước liên tục tăng
qua các năm (giai đoạn 2004-2006).
- Chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng ngày càng được nâng
cao điều này thể hiện ở tốc độ thanh toán các món chuyển tiền ngày càng được
rút ngắn.
- Mặc dù số lượng giao dịch và doanh số đều tăng nhưng thu nhập ròng
từ dịch vụ thanh toán lại không tăng, sở dĩ có hiện tượng này là do thực hiện
chủ trương thu hút khách hàng nên trong thời gian qua Ngân hàng đã nhiều lần
điều chỉnh mức phí chuyển tiền trong nước.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế trong hoạt động cung cấp
dịch vụ thanh toán. Đó là, đối với những món chuyển tiền đến các tỉnh, thành
chưa có chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương phải thực hiện thông qua các
chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước nên các món này thường mất thời gian
nhiều hơn và phí cao hơn.
- Mặc dù đã được trang bị máy móc hiện đại nhưng những sự cố về lỗi
chương trình vẫn xảy ra, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dịch
vụ thanh toán.
viii
2.3.2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng cung cấp các phương
thức thanh toán quốc tế sau: thanh toán chuyển tiền, thanh toán nhờ thu, thanh
toán bằng thư tín dụng (L/C).
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
trong thời gian qua đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.2: Kết quả dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng giai đoạn 2004-2006
(Đơn vị: 1000 USD)
Năm L/C Chuyển tiền Nhờ thu
Tổng số Số món Tổng số Số món Tổng số Số món
2004 201.986 721 26.086 697 17.508 149
2005 179.350 893 77.375 808 28.001 162
Chênh lệch
1.+/-
2.%
22.636 172 51.289 111 10.493 13
11.2% 23,86% 197% 16% 60% 8,73%
2006 158.602 794 29.908 675 1.104 10
Chênh lệch
1.+/-
2.%
-20.748 -99 -47.467 -133 -26.897 -152
-91,66 -11,09 -61,35 -16,46 -96.06 -93,83
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng)
Doanh số Nhập khẩu chiếm phần lớn trong tổng doanh số Xuất nhập
khẩu, các mặt hàng Nhập khẩu qua Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng rất
phong phú như sắt thép, phân bón, nguyên liệu thuốc lá, hạt nhựa, nhựa đường,
máy mócĐặc biệt trong hai năm 2004 và 2005 mặt hàng sắt thép trên thế
giới ổn định nên các doanh nghiệp đã nhập khẩu với số lượng lớn làm doanh
số nhập khẩu tăng vọt
Doanh số Xuất khẩu của Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng còn thấp
do đặc điểm Hải Phòng là địa bàn sản xuất da giày và may mặc, nhưng chủ yếu
ix
là làm gia công, những năm trước đây các đơn vị mở L/C để nhập nguyên vật
liệu đầu vào, sau đó lại xuất thành phẩm nên doanh số xuất khẩu bằng hình
thức L/C tăng cao.
Tuy nhiên, so với các NHTM khác trên địa bàn hoạt động thanh toán
quốc tế của Chi nhánh vẫn chiếm lợi thế. Do Ngân hàng Ngoại thương Hải
Phòng luôn là Chi nhánh được sử dụng những phần mềm công nghệ ứng dụng
hiện đại đầu tiên của hệ thống VCB như chương trình: TF, Tracer, vì vậy
khả năng thanh toán quốc tế của Chi nhánh luôn dẫn đầu trên địa bàn Hải
Phòng: hoạt động xuất khẩu luôn chiếm từ 16% - 33% thị phần thanh toán của
Hải Phòng, hoạt động Nhập khẩu chiếm khoảng 31% - 38% thị phần thanh
toán của Hải Phòng.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra một số nhận xét về dịch vụ thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng như sau:
- Trong hai năm 2004 và 2005 có sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh số
thanh toán quốc tế qua Ngân hàng cũng như phí dịch vụ mà Chi nhánh nhánh
thu được từ dịch vụ này.
- Khả năng ứng dụng tốt những chương trình hiện đại trong hoạt động
thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh,
đảm bảo sụ an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh đó dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh còn
một số vấn đề cần lưu ý, đó là:
- Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh còn ở thế bị động, điều
này thể hiện rõ ràng nhất trong năm 2006 khi mà giá phôi thép trên thị trường
quốc tế có những biến động lớn thì hoạt động Nhập khẩu của Chi nhánh bị
giảm sút mạnh mẽ.
- Hoạt động Nhập khẩu của Chi nhánh còn hạn chế là do lượng ngoại tệ
của Chi nhánh bị hạn chế không đáp ứng được nhu cầu cần sử dụng để thanh
toán của khách hàng.
x
- Hoạt động xuất khẩu của Chi nhánh còn thấp, điều này có thể do đặc
điểm hoạt động của địa bàn Hải Phòng (các doanh nghiệp Xuất khẩu chủ yếu
là làm gia công), nhưng bên cạnh đó cũng cần thấy rằng những hoạt động được
coi là thế mạnh của Hải Phòng như: Công nghiệp đóng tàu, sản xuất xi măng
lại giao dịch rất ít với Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng.
- Phí thu từ dịch vụ thanh toán Xuất nhập khẩu của Chi nhánh còn ở
mức khá cao so với các Ngân hàng khác trên địa bàn, đây là một điều bất lợi
cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
2.3.2.3 Dịch vụ thẻ
Năm 2002, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đưa vào sử dụng hệ
thống ATM và thẻ ghi nợ “VCB Connect 24”. Đây là sự đột phá nhằm thay đổi
thói quen của người tiêu dùng, từ giữ tiền mặt chuyển sang mở tài khoản và
gửi tiền tại Ngân hàng. Sản phẩm thẻ “VCB connect 24” đã được nhận giải
thưởng Sao vàng đất Việt năm 2003.
Cũng nhờ vào công nghệ mà hàng loạt các sản phẩm giá trị gia tăng đã
được đưa vào cùng với VCB Connect 24 mà gần đây là sản phẩm “VCB Cyber
Bill Payment” cho phép các khách hàng sử dụng VCB Connect 24 thanh toán
tiền điện, nước, điện thoại, hóa đơn mua hàng, thẻ tín dụng, thẻ điện thoại di
động trả trước từ máy ATM.
Bảng 2.3: Kết quả dịch vụ thẻ Connect 24 của Ngân hàng Ngoại thương Hải
Phòng giai đoạn 2004-2006
Chỉ tiêu 2004 2005
Chênh lệch
2006
Chênh lệch
+/- (%) +/- (%)
Số lượng ATM 5 9 4 80 14 5 55,6
Số lượng thẻ
pháthành (chiếc)
5.300 14.068 8.768 165,4 32.508 18.440 131,08
Doanh số thanh 163 298 129 79,1 600 302 101,34
xi
toán (tỷ đồng)
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng)
Số lượng thẻ ATM phát hành tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
tăng liên tục qua các năm, trong năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc về số
lượng thẻ phát hành (tăng 131,08% so với năm 2005 tương ứng với 18.440
thẻ). Trong năm 2006 việc phát hành thêm 18.440 thẻ đã tạo ra nguồn vốn huy
động lớn trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán với chi phí thấp (nguồn vốn
của Chi nhánh tăng 10% so với năm 2005).
Khách hàng sử dụng thẻ ATM của Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
chủ yếu là để rút tiền mặt. Nguyên nhân của việc này xuất phát từ cả hai phía:
Thứ nhất là do các tiện ích đi kèm của dịch vụ thẻ do Ngân hàng cung cấp còn
quá ít, hầu như chỉ thực hiện một vài giao dịch đơn giản là chuyển khoản, xem
số dư và đặc biệt là rút tiền mặt. Thứ hai là do thói quen dùng tiền mặt trong
thanh toán của người dân còn quá cao.
Từ những phân tích trên, có thể đánh giá hoạt động dịch vụ thẻ ghi nợ
tại Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng như sau:
- Số lượng thẻ phát hành tăng trưởng mạnh, số lượng máy ATM và số
lượng các đơn vị chấp nhận thẻ cũng tăng nhanh đây là yếu tố thuận lợi cho
dịch vụ thẻ tại Chi nhánh. Doanh số thanh toán qua máy ATM cũng tăng
mạnh.
- Số lượng thẻ tăng trưởng mạnh nhưng doanh số giao dịch tính bình
quân trên một thẻ trong năm 2006 lại giảm do tỷ lệ thẻ chết còn cao.
- Các tiện ích sử dụng tại máy ATM của Chi nhánh còn ít, chưa có các
giao dịch thanh toán các dịch vụ khác tại máy ATM, các giao dịch chủ yếu vẫn
là rút tiền mặt.
- Hiện tượng máy hết tiền hoặc bị lỗi đường truyền vẫn xảy ra, gây ra sự
bất tiện cho người sử dụng.
xii
- Hiện tượng khách hàng bị mất thẻ ngày một phổ biến, đây là điều rủi
ro cho khách hàng.
2.2.2.4 Dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại
Bên cạnh những dịch vụ dành cho khách hàng là cá nhân và doanh
nghiệp, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng triển khai dịch vụ hỗ trợ dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại như:
* Dịch vụ Home Banking: Đây là dịch vụ cung cấp thông tin tại chỗ cho
khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào, sản phẩm này cho phép khách hàng thực
hiện các dịch vụ vấn tin, xem số dư tài khoản tại chỗ giảm đáng kể thời gian đi
lại.
* Dịch vụ Ebank: Đây là dịch vụ ngân hàng điện tử VCBMoney dịch vụ
này là một trong nhiều ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của Ngân hàng
Ngoại thương. Với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, VCBMoney cung cấp
các dịch vụ thanh toán (giao dịch uỷ nhiệm chi, uỷ nhịêm thu; chuyển tiền đi
trong nước và nước ngoài; mua bán, chuyển đổi ngoại tệ; thanh toán lương tự
động) và truy vấn online (thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, biểu phí dịch vụ
ngân hàng; thông tin tài khoản, chi tiến đến từng giao dịch.) cho các khách
hàng có quan hệ thanh toán và tài khoản với Ngân hàng Ngoại thương.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƢƠNG HẢI PHÒNG
2.3.1 Đánh giá hoạt động dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Ngoại thƣơng
Hải Phòng
Nhận xét khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân
hàng Ngoại thương Hải Phòng
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng giai đoạn 2004 - 2006
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch 2006 Chênh lệch
xiii
% % +/- (%) % +/- (%)
Tổng thu
từ Dvụ
7.444 100 9.769 100 2.325 31,23 12.808 100 3.039 31,1
Dvụ thanh toán
trong nước
4.557 61.2 3.570 36,5 -987 -21,66 4.171 32,6 601 16,8
Dvụ thẻ 674 9,1 970 9,9 296 44 1.810 14,1 840 87
Dvụ nhờ thu 2.707 27,7 2.947 24,4 240 8,87
Dvụ khác 2.213 29,7 2.522 25,8 309 13.96 3.880 30,3 1.358 53.85
(Nguồn: Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
Doanh thu từ dịch vụ trong giai đoạn 2004 - 2006 liên tục tăng với tốc độ
năm sau cao hơn năm trước khoảng 31%. Trong tổng doanh thu từ dịch vụ thì thu
từ dịch vụ thanh toán chiếm tỷ lệ cao đạt trên 61,2% trong năm 2004 và hơn 35%
trong hai năm 2005 và 2006. Trong cơ cấu tổng thu từ các dịch vụ trong giai đoạn
2004 - 2006 thì thu từ dịch vụ thanh toán luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn các dịch vụ
khác và dịch vụ thẻ là loại hình dịch vụ có mức tăng trưởng cao nhất năm 2005
tăng 44% so với năm 2004 và năm 2006 tăng trưởng vượt bậc tăng 87% so với
năm 2005. Có thể nói đây là hai dịch vụ có thế mạnh của Ngân hàng Ngoại
thương Hải Phòng so với các Ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Đặc
biệt là dịch vụ thẻ, dù thu từ dịch vụ thẻ không chiếm tỷ trọng lớn nhưng đây là
dịch vụ thành công của Ngân h