Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế và xã hội, trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp ngày càng
cao vào ngân sách nhà nước. Chiếm tỷ lệ khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đăng
ký thành lập, DNNVV là khu vực tương đối năng động, thích nghi nhanh với biến
đổi của thị trường, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vừa qua, nhưng các
DNNVV vẫn phát triển khả quan.
Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trên
thực tế các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển như:
sự phân biệt đối xử về hành chính giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, một số rào cản về thủ tục hành chính, nguồn vốn hoạt
động hạn chế, cơ hội tiếp cận với các nguồn tài trợ còn gặp nhiều trở ngại, khoa học
công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kinh doanh còn yếu kém, Trong đó, vấn đề
tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động của các DNNVV là vấn đề quan trọng
và cấp thiết nhất. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài Tăng cường khả năng tiếp cập
các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
11 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Tăng cường khả năng tiếp cập các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế và xã hội, trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và đóng góp ngày càng
cao vào ngân sách nhà nước. Chiếm tỷ lệ khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đăng
ký thành lập, DNNVV là khu vực tương đối năng động, thích nghi nhanh với biến
đổi của thị trường, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chịu nhiều ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vừa qua, nhưng các
DNNVV vẫn phát triển khả quan.
Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trên
thực tế các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển như:
sự phân biệt đối xử về hành chính giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, một số rào cản về thủ tục hành chính, nguồn vốn hoạt
động hạn chế, cơ hội tiếp cận với các nguồn tài trợ còn gặp nhiều trở ngại, khoa học
công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý kinh doanh còn yếu kém,Trong đó, vấn đề
tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động của các DNNVV là vấn đề quan trọng
và cấp thiết nhất. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài Tăng cường khả năng tiếp cập
các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài
Tôi thực hiện đề tài với một số mục đích hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về
các nguồn tài chính hỗ trợ cho sự phát triển DNNVV, đánh giá được thực trạng tình
hình tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển của DNNVV và nghiên cứu đưa
ra một số giải pháp giúp cho các DNNVV dễ dàng tiếp cận được các nguồn tài
chính.
ii
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển của DNNVV và khản năng tiếp cận các
nguồn tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV
Phạm vi nghiên cứu: Các DNNVV ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ cở một số bảng câu hỏi đã thực hiện trong các cuộc điều tra liên
quan đến vấn đề tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV để thu thập
thông tin. Phỏng vấn một số doanh nghiệp để kiểm chứng, xác nhận lại thông tin.
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về Doanh nghiệp nhỏ và vừa và các nguồn tài
chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ phát
triển của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn tài
chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
iii
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA VÀ CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm DNNVV tại Việt Nam được quy định tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 để thay thế Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển DNNVV.
Trong phần này luận văn cũng đưa ra một số khái niệm về DNNVV của một
số nước trên thế giới.
1.2 Đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong phần này luận văn đưa ra các đặc điểm cơ bản của DNNVV như: Đặc
điểm về vốn, đặc điểm về lao động, đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị, đặc
điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1 Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vai trò về kinh tế: Giúp huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển. DNNVV đóng vai trò quan tr ọng trong sự tăng trưởng kinh tế và đóng góp
vào ngân sách nhà nước. Hỗ trợ doanh nghiệp lớn và bảo đảm lượng hàng hóa tiêu
dùng khá lớn cho xã hội. Tạo dựng các “vườn ươm” tài năng kinh doanh và chuyển
giao khoa học-công nghệ. Là trụ cột kinh tế địa phương. Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng năng động và hiệu quả.
Vai trò về xã hội: Tạo nhiều việc làm mới và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nâng cao
thu nhập của dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tạo điều kiện phát triển các tài
năng kinh doanh.
1.3 Các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong phần này luận văn đưa ra những vấn đề cơ bản về các nguồn tài chính
hỗ trợ phát triển và vai trò của nó đối với sự phát triển của DNNVV bao gồm:
iv
1.3.1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc
sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi vay.
1.3.2 Thuê tài chính
Theo Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 : “Cho
thuê tài chính (CTTC) là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết
bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tải sản thuê và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận”.
1.3.3 Các quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền
nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay
các loại tài sản khác. Tất cả các khoản đầu tư này đều được quản lý chuyên nghiệp,
chặt chẽ bởi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và cơ quan thẩm quyền khác.
1.3.4 Các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
1.4 Khả năng tiếp cận và điều kiện để các DNNVV tiếp cận đƣợc các nguồn
tài chính hỗ trợ
Khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của các DNNVV được thể hiện thông
qua tỷ lệ phần trăm (%) các DNNVV đáp ứng được các yêu cầu đạt ra và nhận
được sự hỗ trợ từ các nguồn tài chính trên tổng số DNNVV.
Điều kiện để các DNNVV tiếp cận đươc các nguồn vốn tài chính hỗ trợ bao
gồm: điều kiện về mặt vĩ mô và điều kiện về mặt vi mô
v
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC
NGUỒN TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HIỆN NAY
Trong chương 2 này luận văn tập trung phân tích đánh giá về thực trạng
DNNVV Việt Nam hiện nay, phân tích đánh giá thực trạng khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính hỗ trợ phát triển của các DNNVV
2.1 Cơ chế chính sách của Nhà nước về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam hoạt động dưới sự
chỉ đạo của Thủ tướng được thành lập theo Nghị định 90/2001/NÐ-CP ngày
23/11/2001.
Kế hoạch Phát triển DNNVV 2006 – 2010 được ban hành kèm theo Quyết
định số 236/2006/QĐ – CP ngày 23 tháng 10 năm
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế cho
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP.
Nghị quyết số 22/NQ – CP ngày 05 tháng 05 năm 2010 nhằm hỗ trợ các
DNNVV.
2.2 Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay
Trong phần này luận văn đưa ra đánh giá thực trạng DNNVV Việt Nam trên
cơ sở những thành tựu, kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém trong thời gian
của các DNNVV Việt Nam.
2.2.1 Những thành tựu, kết quả đạt được
Tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
Tăng nhanh về số vốn đăng ký thành lập mới
Đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động, đào tạo nguồn nhân lực
Tham gia tích cực vào thúc đẩy quá trình hình thành liên kết với các DN lớn.
vi
2.2.2 Những hạn chế, yếu kém
Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, số doanh nghiệp hoạt động thực sự ít
Kinh nghiệm, khả năng quản trị doanh nghiệp còn hạn chế
Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu
2.3 Thực trạng khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1 Tiếp cận nguồn vốn Tín dụng ngân hàng
Trong khuôn khổ đề tài này, trong tổng số những DNNVV được phỏng vấn
thì tỷ có 1/3 đã tiếp cận và vay được vốn của ngân hàng, 1/3 đã tiếp cận nhưng chưa
vay được vốn còn lại 1/3 cho biết họ chưa hề tiếp cận nguồn vốn này mà chỉ kinh
doanh bằng vốn tự có hoặc huy động từ nguồn khác.
2.3.2 Tiếp cận nguồn cho thuê tài chính
Trong phạm vi đề tài này, trong số những DNNVV được phỏng vấn thì chỉ
có khoảng 10% đã tìm hiểu và đã tiếp cận được dịch vụ CTTC, trong khi đó có tới
70% số doanh nghiệp được hỏi biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, dử dụng dịch vụ
CTTC, gần 20% doanh nghiệp hoàn toàn không hề biết về dịch vụ này, thậm chí có
doanh nghiệp hiểu CTTC như một hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa
hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ CTTC, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích
từ dịch vụ CTTC mang lại
2.3.3 Tiếp cận các quỹ đầu tư phát triển
Trong phạm vi đề tài này đã phỏng vấn một số DNNVV và kết quả là có đến
90% số được hỏi không hề biết thông tin cũng như sự hỗ trợ của các quỹ này, 10%
còn lại nói là có biết đến các quỹ này và một số đã tìm cách tiếp cận nhưng trong số
này chưa doanh nghiệp nào nhận được sự hỗ trợ từ các quỹ này.
2.3.4 Tiếp cận các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế
Trong số những DNNVV được hỏi thì không có doanh nghiệp nào nhận
được sự hỗ trợ từ nguồn vốn này, có khoảng 30 % số doanh nghiệp được hỏi trả lời
là có biết đến nguồn vốn này trong đó có khoảng 10% nói là đã tiếp cận nguồn vốn
này thông qua các NHTM nhưng chưa nhận được sự hỗ trợ. Còn lại phần lớn số
vii
doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ không hề biết đến nguồn vốn ODA từ các
chương trình, dự án hỗ trợ DNNVV của các quốc gia, tổ chức quốc tế.
2.4 Đánh giá thực trạng khả năng tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong phần này luận văn đưa ra đánh giá chung về khả năng tiếp cận các
nguồn tài chính của các DNNVV và phân tích các nguyên nhân về măt vĩ mô và
mặt vi mô từ phía các tổ chức tín dụng và các DNNVV của thực trạng đó.
2.5 Kinh nghiệm một số nƣớc về hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong phần này luận văn đưa ra kinh nghiệm về hỗ trợ tài chính cho các
DNNVV của một số nước trên thế giới, trên cơ sở đó tham khảo nghiên cứu đưa ra
các giải pháp hỗ trợ tài chính phù hợp cho các DNNVV Việt Nam.
viii
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
3.1 Định hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới
Trong phần này luận văn nêu lên những định hướng cơ bản, các quan điểm phát
triển và các mục tiêu cụ thể về phát triển DNNVV trong giai đoạn 2011 – 2015.
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hàng cho
DNNVV
3.2.1 Các ngân hàng cần thiết lập các cơ chế phù hợp cho DNNVV
Đổi mới cơ chế thế chấp, tín chấp. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức
đảm bảo bằng các khoản phải thu của doanh nghiệp chỉ cần doanh nghiệp cam
kết thu tiền hàng qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản công ty mở tại ngân
hàng cho vay.
Ngân hàng có thể thu nợ bằng cách trích từ tài khoản này của doanh nghiệp.
Ngân hàng nên mở rộng dịch vụ cung cấp thông tin kinh tế tài chính, hướng dẫn thủ
tục, giới thiệu đối tác đầu tư, nhà cung cấp, hỗ trợ khách hàng tham gia các khóa
đào tạo, triễn lãm, hội chợ giới thiệu sản phẩm, chuyển giao công nghệ giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Các ngân hàng nên cùng doanh nghiệp tham gia từ khâu dự án, giám sát thực
hiện, hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp. Ngân hàng nên có chính sách lãi suất riêng
dành cho khối khách hàng là DNNVV
3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng
Thiết lập các cơ quan quản lý tín dụng và tích hợp các công cụ liên quan đến
tín dụng vào hệ thống cho vay của các ngân hàng sẽ mở rộng khả năng tiếp cận
nguồn tài chính cho DNNVV.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng, làm căn cứ đưa
ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất đối với mỗi khách hàng.
ix
Tăng cường các hoạt động hỗ trợ phi tài chính về tín dụng đối với khách
hàng DNNVV.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn cho DNNVV về cách
quản lý, cách sử dụng nguồn vốn hiệu quả và đạt giá trị kinh doanh cao nhằm nâng
cao khả năng trả nợ vay cho ngân hàng của DNNVV.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên để phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn.
3.2.3 Giải quyết vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và DNNVV
Công tác tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm của ngân hàng đến doanh nghiệp
cũng cần được mở rộng hơn nữa, ngân hàng tích cực có các biện pháp tiếp thị tìm
đến với doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp khi cần vay vốn.
Các DNNVV cũng cần phải nâng cao trình độ quản lý, nâng cao khả năng
xây dựng các dự án kinh doanh, thiết lập cơ chế tài chính minh bạch.
3.2.4 Tăng cường hoạt động của các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV tại
các địa phương
Đẩy mạnh việc thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng tại các địa phương. Các địa
phương cần xây dựng quy hoạch để chọn ra các ngành nghề mũi nhọn cần ưu tiên
phát triển để thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp.
Cần mở rộng đối tượng bảo lãnh tín dụng cho mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế. Cần có quy định cụ thể về lãi suất vay vốn đối với hình
thức bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh tín dụng.
Cũng cần có sự chỉ đạo của các Bộ, ngành để hỗ trợ về vốn, công tác đào tạo
cán bộ, mô hình hoạt động.
3.2.5 Thành lập văn phòng tín dụng tư nhân
Một giải pháp khác nhằm trợ giúp DNNVV tại Việt nam có thêm điều kiện
để tiếp cận với tín dụng ngân hàng là Chính phủ cần thiết phải có những thay đổi
trong luật lệ, xây dựng khung khổ pháp lý để cho phép các tổ chức không phải là
ngân hàng NN triển khai dịch vụ văn phòng tín dụng tư nhân.
x
3.3 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tài chính dƣới hình thức
cho thuê tài chính
3.3.1 Phát triển thị trường cho thuê tài chính
Cần hoàn thiện môi trường pháp lý về CTTC, phát triển đồng bộ thị trường
CTTC. Hoàn thiện cơ chế đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tạo thuận lợi cho công ty
cho thuê và doanh nghiệp đi thuê trong quá trình sử dụng tài sản thuê. Nâng mức tài
trợ của công ty CTTC đối với DNNVV.
Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các loại hình công ty CTTC liên
doanh với nước ngoài để thu hút nguồn vốn lớn và nâng cao trình độ chuyên môn
về kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý.
Các công ty CTTC cần mở rộng thêm địa bàn hoạt động trên khắp các tỉnh
thành của cả nước.
3.3.2 Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính
Các công ty CTTC cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức CTTC
Đơn giản hóa các thủ tục cho thuê, rút ngắn thời gian thẩm định hợp đồng,
năng lực tài chính, khả năng trả nợ của doanh nghiệp đi thuê.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng theo tiêu chí nhanh chóng, an toàn,
thuận lợi cho khách hàng.
3.3.3 Nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cho thuê tài chính đối với các
DNNVV
Cần phải có chiến lược tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu rộng rãi về hoạt
động CTTC để nâng cao sự hiểu biết cho công chúng
Các công ty CTTC cần thường xuyên tiến hành tổ chức các buổi hội thảo
chuyên đề, các lớp học giới thiệu hoạt động CTTC đến với các chủ doanh nghiệp.
Các DNNVV cũng cần phải chủ động tìm kiếm, tìm hiểu thông tin về các
công ty CTTC. Đồng thời cũng phải hoàn thiện mình để đáp ứng các yêu cầu đặt ra
của các công ty CTTC như: hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ, minh bạch, lập kế
hoạch, phương án kinh doanh hiệu quả
xi
3.4 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các quỹ đầu tƣ cho DNNVV.
Các DN cần có sự chuẩn bị chu đáo với một tinh thần làm việc nghiêm túc.
Chuẩn bị những bản báo cáo tài chính minh bạch là công việc đầu tiên chứng
minh năng lực điều hành, bởi một hệ thống kế toán rõ ràng, chính xác mới có thể tạo
ra báo cáo tài chính đúng đắn. Ngoài báo cáo tài chính, doanh nghiệp trưởng thành
còn phải cung cấp những bản công bố thông tin khác, mà điển hình là bản cáo bạch.
Các DNNVV cần phải chủ động tiếp cận, nắm bắt và đáp ứng những yêu cầu
đặt ra để các quỹ.
Chính phủ cần có những biện pháp để hoàn thiện môi trường pháp lý, môi
trường đầu tư để thu hút và tạo niềm tin cho các quỹ đầu tư.
3.5 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn tài chính của các tổ chức
quốc tế
Về phía các DNNVV trước hết cần chủ động tiếp cận thông tin về các nguồn
vốn ODA để nhận thức đúng vai trò, đối tượng hỗ trợ của nguồn vốn ODA, để tự tin
tìm đến nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ.
Các DNNVV cần có các ý tưởng táo bạo, đột phá và có tính khả thi cao để
xây dựng các dự án có tầm ảnh hưởng lớn tới kinh tế-xã hội của địa phương tại
vùng triển khai dự án.
Các DNNVV cần thực hiện theo chuẩn mực chế độ báo cáo tài chính. Các
báo cáo tài chính gửi đến cơ quan quản lý phải đầy đủ, số liệu chính xác đảm bảo
tính công khai, minh bạch. Đây là vấn đề rất quan trọng để các nhà tài trợ đánh giá
cũng như ra các quyết định hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện các kênh thông tin cung cấp cho doanh nghiệp.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách để thu hút và quản lý
nguồn vốn ODA để các dự án ODA được triển khai trên địa bàn rộng khắp thay vì tập
trung vào một số tỉnh, thành phố. Mở rộng phạm vị lĩnh vực, ngành nghề hỗ trợ