Tóm tắt Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Ngô Quyền Hải Phòng

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể được xác định tùy theo từng khu vực kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp và xây dựng; Thương mại và dịch vụ. Đặc điểm của DNVVN là có vốn đầu tư ban đầu ít; tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế; có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường; tuy nhiên năng lực kinh doanh còn hạn chế và năng lực quản lý còn thấp. Mặc dù vậy, các DNVVN đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động; Thu hút nguồn vốn trong dân; Đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế. Với đặc điểm vốn đầu tư ban đầu ít, các DNVVN luôn có nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh. tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn chủ yếu của các DNVVN, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này, là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tự do di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác

pdf11 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 459 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Ngô Quyền Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Chương 1: Tổng quan chung về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể được xác định tùy theo từng khu vực kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp và xây dựng; Thương mại và dịch vụ. Đặc điểm của DNVVN là có vốn đầu tư ban đầu ít; tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế; có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường; tuy nhiên năng lực kinh doanh còn hạn chế và năng lực quản lý còn thấp. Mặc dù vậy, các DNVVN đóng vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân: Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động; Thu hút nguồn vốn trong dân; Đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và tạo sự linh hoạt cho nền kinh tế. Với đặc điểm vốn đầu tư ban đầu ít, các DNVVN luôn có nhu cầu bổ sung vốn kinh doanh. tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn chủ yếu của các DNVVN, đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này, là công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tự do di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác 1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu tín dụng của nhiều loại khách hàng, ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các dịch vụ và các hình thức tín dụng mà họ cung cấp. Các nghiệp vụ tín dụng, theo nghĩa rộng bao gồm các hình thức như chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê tài chính. Tuy nhiên, tín dụng trong trường hợp này luận văn chỉ đề cập tới tín dụng theo nghĩa hẹp, có nghĩa là chỉ bao gồm hoạt động cho vay. Theo ii đó, các hình thức tín dụng mà ngân hàng áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là cho vay từng lần và Cho vay theo hạn mức tín dụng. Dù cho vay theo hình thức nào thì chất lượng tín dụng luôn là vấn đề quan tâm lớn của các ngân hàng khi tiến hành cho vay. 1.3. Chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại là tốt hay xấu thì người ta sử dụng kết hợp các chỉ tiêu định tính như: Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội; Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng đối với các khoản tín dụngvà chỉ tiêu định lượng như: Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, nợ có tài sản đảm bảo, nợ quá hạn, thu nhập từ hoạt động tín dụng Khi các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng là xấu thì cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng để có thể đề ra được hướng khắc phục được chính xác. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng gồm có nhân tố chủ quan như: công tác thẩm định dự án vay vốn, trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng, vốn tự có của ngân hàng và các nhân tố khách quan như: năng lực kinh doanh, uy tín đạo đức của khách hàng, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị xã hội. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết chung về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN, luận văn tiến hành phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân Đội – CN Ngô Quyền Hải Phòng. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Ngô Quyền Hải Phòng 2.1. Tổng quan về NHTMCP Quân Đội – CN Ngô Quyền Hải Phòng iii Ngân hàng Quân Đội – CN Ngô Quyền được hình thành bằng việc nâng cấp chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh MB Hải Phòng vào tháng 8 năm 2006. Tuy nhiên đến nay, CN Ngô Quyền vẫn hoạt động với tư cách chi nhánh cấp 2 trực thuộc CN Hải Phòng nên mô hình chi nhánh tương đối gọn nhẹ, cơ cấu gồm có Giám đốc và 2 phòng nghiệp vụ là Phòng kế toán và Phòng kinh doanh với tổng số cán bộ nhân viên chi nhánh là 12 người, trong đó 100% trình độ đại học. 2.2. Khái quát về khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân Đội – CN Ngô Quyền Hải Phòng MB Ngô Quyền đặt tại Hải Phòng, thành phố biển nên cơ cấu khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh MB Ngô Quyền Hải Phòng mang những đặc điểm khá đặc trưng của thành phố Cảng. Hầu hết khách hàng DNVVN của chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ như vận tải hàng hóa, dịch vụ giao nhận, xuất nhập khẩu hàng hóa 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân Đội - CN Ngô Quyền Hải Phòng Hoạt động tín dụng tại MB Ngô Quyền Hải Phòng thời gian qua luôn tuân thủ chặt chẽ chính sách tín dụng nội bộ của MB về tài sản đảm bảo tiền vay, về hạn mức phát quyết tín dụng, về mức cho vay tối đa với một khách hàng, nhóm khách hàng, về mức cho vay tối đa không có tài sản đảm bảo... Tuy nhiên, tại MB Ngô Quyền, quy trình tín dụng hiện vẫn tập trung hầu hết vào chuyên viên quan hệ khách hàng, gây ra tình trạng quá tải cho chuyên viên quan hệ khách hàng và chất lượng công việc không đảm bảo. Đồng thời, quy trình tín dụng còn khá rườm rà khi hồ sơ sau khi thẩm định còn phải chuyển qua nhiều khâu tái thẩm định sau đó nên thời gian ra thông báo phê duyệt là chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu khách hàng. Việc áp dụng chính sách tài sản đảm bảo trong việc định giá tài sản tại chi nhánh còn cứng nhắc, chưa quan tâm thích đáng đến yếu tố thị trường nên giá trị định giá tài sản của chi nhánh chưa được phù hợp, gây iv khó khăn cho khách hàng. Đây cũng là thực trạng của việc áp dụng quy trình tín dụng và chính sách tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh. Tín dụng DNVVN của chi nhánh thời gian qua tăng trưởng với tốc độ tương đối cao, gấp khoảng 1,35 lần tốc độ tăng trưởng tín dụng chung toàn chi nhánh. Toàn bộ dư nợ DNVVN của chi nhánh đều được đảm bảo bằng tài sản. Nợ quá hạn và nợ xấu khu vực DNVVN của chi nhánh tăng liên tục cả về quy mô và tỷ trọng từ năm 2007 đến năm 2009. Mặc dù cùng với sự tăng trưởng về dư nợ cho vay DNVVN và tỷ trọng dư nợ DNVVN/tổng dư nợ của chi nhánh, thu nhập từ cho vay DNVVN cũng có sự tăng trưởng tương ứng nhưng tốc độ tăng trưởng thu nhập từ tín dụng DNVVN vẫn thấp hơn khá nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nguyên nhân chính là do nợ quá hạn của chi nhánh cũng tập trung phần lớn ở đối tượng DNVVN khiến cho một phần lãi từ cho vay DNVVN không thu được khiến thu nhập từ cho vay DNVVN giảm xuống. 2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân đội – CN Ngô Quyền Hải Phòng Như vậy là nhìn chung, hoạt động tín dụng DNVVN của chi nhánh thời gian qua cũng đã đạt được những kết quả nhất định như: Dư nợ cho vay DNVVN tăng trưởng tương đối nhanh và vững chắc, tốc độ tăng trưởng dư nợ DNVVN tương đối cao, tất cả dư nợ của khách hàng DNVVN đều được đảm bảo bằng tài sản Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng chất lượng tín dụng DNVVN còn rất nhiều tồn tại cần khắc phục, đó là: Chi nhánh chưa áp dụng đầy đủ quy trình tín dụng chung của hệ thống vào quá trình thực hiện cho vay; Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh ở mức cao và có xu hướng tăng qua các năm và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của chi nhánh; tín dụng DNVVN chưa đa dạng về ngành nghề, thời gian giải quyết hồ sơ và việc định giá tài sản đảm bảo còn khiến nhiều khách hàng chưa hài lòng. Nguyên nhân của thực trạng này có thể kể đến những Nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng như: cứng nhắc trong việc định giá tài sản đảm bảo; trình độ năng lực của v các cán bộ quan hệ khách hàng chưa cao; công tác thẩm định dự án thực hiện chưa thật tốt, tín dụng DNVVN chưa đa dạng về ngành nghề; Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng như: Độ tin cậy của các báo cáo tài chính không cao, tư cách đạo đức và năng lực quản trị kém, năng lực lập và trình bày dự án của các DNVVN chưa thật tốt; Nguyên nhân xuất phát từ môi trường bên ngoài như: môi trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng, môi trường kinh tế còn nhiều biến động vi Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Ngô Quyền Hải Phòng 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng DNVVN tại NHTMCP Quân Đội – CN Ngô Quyền Hải Phòng trong thời gian tới Nhận thức được những yếu kém còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, với mục tiêu từng bước đưa chi nhánh thoát ra khỏi tình trạng khó khăn, chi nhánh xác định kế hoạch trọng tâm của năm 2010 là xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, tiếp tục phát triển các chính sách và công cụ hỗ trợ khách hàng, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đồng bộ kết hợp nhằm tăng thu từ các dịch vụ ngoài tín dụng... Đối với hoạt động tín dụng DNVVN, MB Ngô Quyền xác định hướng hoạt động chủ yếu là: tiếp tục tiếp cận, rà soát, phân loại DNVVN, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của những khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược, khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh nhằm mở rộng qui mô hoạt động tín dụng; Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế sự phát sinh các khoản nợ quá hạn mới, đồng thời xử lý tài sản đảm bảo để giải quyết dứt điểm các khoản nợ xấu không còn khả năng thu hồi; đa dạng hóa cho vay về thời hạn cũng như lĩnh vực kinh doanh, thành lập bộ phận thẩm định chuyên trách có trình độ chuyên môn và có tính chuyên nghiệp cao 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Quân Đội – CN Ngô Quyền Hải Phòng Để đạt được các mục tiêu đặt ra, chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Một là: Hoàn thiện việc áp dụng qui trình cấp tín dụng tại chi nhánh Hiện tại, qui trình cấp tín dụng tại chi nhánh vẫn còn khá nhiều bất cập, dễ gây rủi ro do việc tập trung quá mức vào chuyên viên quan hệ khách hàng (cán bộ tín dụng). Việc chuyên môn hóa từng khâu trong quy trình cấp tín dụng không chỉ làm giảm nguy cơ rủi ro đạo đức ở chuyên viên quan hệ khách hàng, móc ngoặc với khách hàng nhằm mưu lợi riêng mà còn nâng cao được chất lượng công việc của từng bộ phận. Thực hiện vii chuyên môn hóa từng khâu sẽ giúp cho những nhân viên tham gia vào quy trình tín dụng có thể kiểm tra chéo lẫn nhau, từ đó gia tăng tính minh bạch và hạn chế được những sai sót. Mặt khác, chuyên môn hóa từng khâu còn giúp cho cán bộ nhân viên trau dồi tốt hơn những kỹ năng, kiến thức cần có để phục vụ cho mảng công việc của mình, từ đó nâng cao chất lượng cán bộ và chất lượng của hoạt động tín dụng. Hai là: Linh hoạt trong việc định giá tài sản Việc định giá tài sản đảm bảo bên cạnh việc tuân thủ chính sách tài sản đảm bảo của Ngân hàng Quân Đội cần phải linh hoạt trong từng trường hợp. Hiện tại, hầu hết các tài sản đảm bảo là bất động sản chi nhánh thực hiện định giá sát theo khung giá nhà nước. Điều này là chưa hợp lý và gây thiệt thòi cho khách hàng cũng như làm giảm tính cạnh tranh của dịch vụ tín dụng của ngân hàng. Do đó, chi nhánh cần căn cứ vào vị trí của bất động sản, giá khung nhà nước và khảo sát giá thị trường để đề xuất mức giá hợp lý bởi nếu có yêu cầu phát mại tài sản để thu hồi nợ vay thì tài sản phải được đấu giá theo nguyên tắc thị trường. Còn đối với tài sản đảm bảo là động sản, việc định giá trị theo giá mua bán trên hợp đồng và hóa đơn giá trị gia tăng nhiều khi là không chính xác. Nguyên nhân có thể là do khách hàng và bên bán thỏa thuận với nhau để nâng giá trị nhằm vay vốn ngân hàng được nhiều hơn, hoặc khách hàng và bên bán thỏa thuận ghi thấp giá trị nhằm trốn thuế. Do đó, trong trường hợp này, chi nhánh cần tham khảo giá thị trường để định giá tài sản cho hợp lý, đồng thời yêu cầu phía khách hàng trung thực trong việc ký kết các hợp đồng mua bán, nếu không ngân hàng có quyền từ chối nhận tài sản đảm bảo trên. Ba là: Đa dạng hóa danh mục cho vay Đối với tín dụng DNVVN, đa dạng hóa thể hiện rõ nhất ở ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù ưu thế thành phố Hải Phòng có vị trí địa lý thuận lợi cho vận tải biển nhưng tín dụng DNVVN bên cạnh việc tài trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này còn cần phải mở rộng sang tài trợ các dự án có hiệu quả trong các viii lĩnh vực khác như vận tải đường bộ, sản xuất kinh doanh hàng hóa, bất động sản, bưu chính, viễn thông, dịch vụ nhà hàng, siêu thị Bốn là: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nhân sự mỏng là một hạn chế lớn của chi nhánh trong việc mở rộng khách hàng và nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, 4/5 nhân viên phòng kinh doanh là nhân viên mới, mặc dù có lợi thế về sức trẻ, có trình độ (100% tốt nghiệp đại học), tính năng động, nhiệt tình trong công tác nhưng trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế còn rất yếu. Do đó, chi nhánh cần có kế hoạch đề nghị bổ sung thêm nhân sự, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên để họ nhanh chóng bắt kịp với yêu cầu công việc. Chi nhánh cần thường xuyên mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng, tập trung phát triển và đào tạo chuyên sâu những kỹ năng như: Kỹ năng điều tra và tổng hợp thông tin, Kỹ năng phân tích, Kỹ năng đàm phán Đồng thời, chi nhánh cần định kì hoặc đột xuất thay đổi địa bàn, khách hàng phụ trách cho vay để phòng ngừa rủi ro đạo đức như: thông đồng giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng để đảo nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi nhưng không nộp vào ngân hàng Năm là: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định phương án vay vốn chi nhánh cần linh hoạt trong quá trình thẩm định ở chỗ, nếu cán bộ ngân hàng nhận thấy dự án có triển vọng thì có thể tiến hành thẩm định độc lập trước khi khách hàng hoàn thiện được dự án vay vốn, sau đó sẽ tiến hành tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp hoàn chỉnh lại dự án đầu tư. Thực hiện được điều này, chi nhánh sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định, tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm bảo được hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng thẩm định, chi nhánh cần thực hiện chuyên môn hóa các khâu trong quy trình tín dụng, trên cơ sở đó bổ sung nhân sự hoặc đào tạo nhân sự cũ để đảm nhiệm nhiệm vụ thẩm định. Cán bộ thẩm định cần được đào tạo ix chuyên sâu các kỹ năng phân tích, dự báo cũng như phải có kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực. Có như vậy, chi nhánh mới có thể nâng cao được chất lượng thẩm định. Sáu là: Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Ngô Quyền cần thiết lập mạng thông tin rộng rãi và uy tín, cơ chế truyền tin thông suốt giữa các bộ phận có liên quan trong toàn hệ thống MB để có được cái nhìn bao quát về mọi mặt của khách hàng, đồng thời mở rộng thêm phạm vi thu thập thông tin, trong những trường hợp cần thiết có thể xin thông tin doanh nghiệp từ Sở kế hoạch đầu tư, nơi cấp giấy phép cho doanh nghiệp, xin thông tin từ các tổ chức tín dụng mà khách hàng đã có quan hệ, hoặc mua ngoài từ các tổ chức chuyên cung cấp thông tin. Ngoài việc thu thập các thông tin về khách hàng thì ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu thông tin thị trường, thông tin về các chính sách, quy định của nhà nước, những thông tin về các đối thủ cạnh tranh... có liên quan đến lĩnh vực khách hàng đang hoạt động. Sau khi thu thập thông tin thì việc xử lý, phân loại thông tin cũng vô cùng quan trọng. Chi nhánh cần thiết lập và quản lý một hệ thống thông tin khách hàng, cả những khách hàng đã có quan hệ lẫn những khách hàng tiềm năng. Những thông tin này sẽ giúp cho việc luân chuyển cán bộ hoặc việc bàn giao công việc của các cán bộ tín dụng được diễn ra đầy đủ và chính xác. Nó còn giúp cho người sử dụng có thể khai thác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Bảy là: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay Công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay cần được thực hiện cả trước, trong và sau khi cho vay. MB Ngô Quyền cần phải thực hiện công tác này một cách thường xuyên và chặt chẽ đồng thời yêu cầu các cán bộ tín dụng nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác này. Đồng thời cần tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm nhanh chóng phát hiện những thiếu sót để kịp thời xử lý Tám là: Tăng cường công tác dự báo rủi ro liên quan đến cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ x Ngân hàng cần dựa vào sự biến động của môi trường kinh doanh trong đó DNVVN hoạt động như sự thay đổi chính sách kinh tế, luật pháp... liên quan đến doanh nghiệp để đưa ra nhận định sự biến động đó ảnh hưởng như thế nào đến khoản cho vay của ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng cần phải phân tích rõ điểm mạnh và điểm yếu của DNVVN để biết phải đối mặt với rủi ro nào khi cho họ vay, từ đó có những biện pháp phòng ngừa. Chín là: Tăng cường các biện pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra Đối với những khách hàng quá hạn nhưng còn khả năng và ý chí trả nợ thì Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp khai thác như: áp dụng chính sách gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm để hỗ trợ phương án thu hồi tài sản; tư vấn cho khách hàng trên nhiều mặt để nhằm tác động đến khả năng tạo ra lợi tức của người vay như định giá lại sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng, bán một phần tài sản của doanh nghiệp... Ngoài ra, Ngân hàng cần thực hiện trích lập dự phòng rủi ro hợp lý để sử dụng vào việc bù đắp tổn thất và thanh lý các khoản nợ xấu. 3.3. Kiến nghị Bên cạnh việc thực thi các giải pháp trên, luận văn cũng mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. Đó là: Ngân hàng TMCP Quân Đội cần tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng hướng dẫn chung cho hoạt động tín dụng toàn hệ thống và có những chỉ đạo trực tiếp, kịp thời, phù hợp cho từng chi nhánh trong từng thời kỳ của nền kinh tế; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm quản lý giữa các chi nhánh để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng quản lý của các chi nhánh; sử dụng tốt hơn nữa các nguồn thông tin bên ngoài và nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng để có thể cung cấp thông tin cho các chi nhánh kịp thời, chính xác, hỗ trợ cho hoạt động tín dụng của các chi nhánh. xi Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các văn bản qui định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro nhằm hướng dẫn hoạt động tín dụng cho các ngân hàng; Liên kết đồng bộ các tổ chức tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước; Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với các ngân hàng thương mại Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của nền kinh tế; Ban hành các qui định chặt chẽ hơn trong việc công bố thông tin của các doanh nghiệp Các DNVVN cần hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp; chấp hành nghiêm chỉnh Luật kế toán.
Luận văn liên quan