Tóm tắt Luận văn Thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam

Là một ngành kinh tế truyền thống, ngành thuỷ sản nước ta đã nắm bắt nhanh xu hướng hội nhập, khai thác hiệu quả các lợi thế cạnh tranh và dần khẳng định là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, có sự phát triển khởi sắc nhất thời gian qua. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chế biến thuỷ sản thời gian qua cũng đã đặt ra cho các nhà quản lý một số vấn đề cấp cách cần quan tâm, nhằm phát triển ngành chế biến thuỷ sản một cách bền vững. Một trong những vấn đề nổi bật là ngành chưa khẳng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, và năng lực cạnh tranh của toàn ngành chưa có được sự ổn định cần thiết. Để có thể xây dựng các lợi thế cạnh tranh mang tính bền vững cho lĩnh vực chế biến thuỷ sản phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, ngành chế biến thuỷ sản cần có những hướng đi và giải pháp tổng thể cải thiện năng lực cạnh tranh của toàn ngành. Như vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, phân tích và đánh giá những lợi thế cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, làm cơ sở cho việc đề ra những định hướng, giải pháp phát triển bền vững ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.

pdf25 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Là một ngành kinh tế truyền thống, ngành thuỷ sản nước ta đã nắm bắt nhanh xu hướng hội nhập, khai thác hiệu quả các lợi thế cạnh tranh và dần khẳng định là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, có sự phát triển khởi sắc nhất thời gian qua. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành chế biến thuỷ sản thời gian qua cũng đã đặt ra cho các nhà quản lý một số vấn đề cấp cách cần quan tâm, nhằm phát triển ngành chế biến thuỷ sản một cách bền vững. Một trong những vấn đề nổi bật là ngành chưa khẳng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, và năng lực cạnh tranh của toàn ngành chưa có được sự ổn định cần thiết. Để có thể xây dựng các lợi thế cạnh tranh mang tính bền vững cho lĩnh vực chế biến thuỷ sản phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu, ngành chế biến thuỷ sản cần có những hướng đi và giải pháp tổng thể cải thiện năng lực cạnh tranh của toàn ngành. Như vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, phân tích và đánh giá những lợi thế cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến việc củng cố và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, làm cơ sở cho việc đề ra những định hướng, giải pháp phát triển bền vững ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ngoài, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản nói riêng. Ở Việt Nam, có nhiều nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, hoàn chỉnh cả về lý luận và thực tiễn về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam. 3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của luận án Trong luận án này, tác giả mong muốn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của toàn ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam, làm rõ được các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng mang tính 2 quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, đề xuất chính sách và giải pháp thiết thực nhằm xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho ngành chế biến thuỷ sản Việt nam trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu của luận án Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu chính là ngành chế biến thuỷ sản của Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp trong nước (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) chế biến các sản phẩm có nguồn gốc từ thuỷ sản phục vụ cho nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề cập đến các ngành đầu vào (phụ trợ) bao gồm các ngành cung cấp nguyên liệu (nuôi trồng, đánh bắt) và cung cấp thiết bị, dịch vụ phục vụ hoạt động chế biến thuỷ sản và ngành đầu ra bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh thương mại giữ vai trò là nhà phân phối các sản phẩm thuỷ sản chế biến ở thị trường trong nước và ngoài nước (nhà nhập khẩu). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp hai cách tiếp cận là phân tích định lượng và định tính để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Mô hình Kim cương của M. Porter được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 6. Những đóng góp khoa học của luận án Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh của ngành, đưa ra quan điểm về năng lực cạnh tranh của ngành, xây dựng phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành và vai trò của các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Luận án đề xuất khuôn khổ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản, trong đó nêu rõ: Năng lực cạnh tranh ngành là khả năng cạnh tranh tổng thể dựa trên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và các lợi thế quốc gia của ngành. Năng suất không phải là yếu tố duy nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của ngành. Lợi thế cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng quan trọng, thậm chí mang tính quyết định đến việc tạo dựng và duy trì năng lực cạnh tranh của một ngành. Những lợi thế tự nhiên truyền thống không còn là yếu tố lợi thế quyết định đến lợi thế cạnh tranh quốc gia, mà chính môi trường cạnh tranh trong nước, nhu cầu của thị trường trong nước là nền tảng cho việc xây dựng năng lực cạnh tranh của một ngành. 3 Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và hỗ trợ các ngành trong việc tận dụng các lợi thế quốc gia và xây dựng năng lực cạnh tranh. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, phân tích các yếu tố tiềm năng và lợi thế của Việt Nam trong quá trình phát triển ngành chế biến thuỷ sản, từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Qua việc phân tích các thông tin và dữ liệu thu thập được, luận án đã đánh giá chính xác và khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam hiện nay, bên cạnh một số lợi thế cạnh tranh nhất định so với các quốc gia khác trên thế giới như: lợi thế tự nhiên, sức cầu trong nước, môi trường cạnh tranh trong nước v.vNghiên cứu cho thấy những kết quả hiện tại của ngành mới chủ yếu đạt được trên cơ sở khai thác và tận dụng các lợi thế tự nhiên (ưu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, lợi thế về lao động) mà chưa được đặt trên một nền móng vững chắc của các lợi thế quốc gia khác (sức cầu trong nước, môi trường cạnh tranh trong nước, các ngành phụ trợ). Luận án đã đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam cũng như các giải pháp cụ thể nhằm đem lại cho ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam một năng lực cạnh tranh bền vững. Cụ thể, luận án đã đề xuất: (i) các chính sách và chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ của ngành nhằm khai thác hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào của ngành. (ii) các chính sách tạo môi trường cạnh tranh trong nước, đổi mới sản phẩm để kích cầu trong nước, tạo sân chơi để các doanh nghiệp của ngành chế biến thủy sản vững mạnh hơn trước khi ra thị trường quốc tế (iii) các chính sách phát triển các ngành nuôi trồng, khai thác thủy sản phù hợp để tạo đầu vào bền vững cho ngành chế biến. (iv) phát huy vai trò của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cả trong xúc tiến thương mại và xử lý các tranh chấp ở phạm vi quốc tế. 7. Nội dung luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án được kết cấu gồm ba chương : Chương 1 : Cơ sở khoa học của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam Chương 2 : Thực trạng năng lực cạnh tranh và những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Chương 3 : Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam thời gian tới 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM 1. Năng lực cạnh tranh và cơ sở lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành 1.1. Các khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngành 1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, nó thúc đẩy quá trình phát triển của các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. 1.1.2. Các khái niệm về năng lực cạnh tranh Có thể rút ra một kết luận rằng “năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường và tạo ra cơ hôi thu nhập cao hơn và bền vững cho chủ thể cạnh tranh”. 1.2. Các cấp năng lực cạnh tranh. 1.2.1. Năng lực cạnh tranh sản phẩm 1.2.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 1.2.2. Năng lực cạnh tranh ngành 1.2.3. Năng lực cạnh tranh quốc gia 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.1. Các quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.1.1. Quan niệm về “ngành” Xét trên phương diện cạnh tranh, một ngành của một quốc gia sẽ bao gồm các doanh nghiệp của quốc gia đó cùng tham gia cung cấp một loại sản phẩm và sẽ cùng cạnh tranh với các doanh nghiệp của các quốc gia khác, trên thị trường quốc tế và thị trường trong nước. 1.3.1.2. Quan điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Thứ nhất : năng lực cạnh tranh của ngành được thể hiện thông qua năng lực cạnh tranh riêng rẽ của các doanh nghiệp trong ngành. 5 Thứ hai : năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng cạnh tranh của toàn ngành đó của một quốc gia so với các quốc gia khác. 1.3.2. Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.2.1. Phương pháp định lượng đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.2.2. Phương pháp định tính đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành 1.3.3.1. Tỷ lệ đóng góp của Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP). TFP là quan hệ giữa đầu ra với tổng hợp các đầu vào, bao gồm cả các yếu tố không định lượng được như quản lý, khoa học công nghệ... 1.3.3.2. Năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu được đo bằng sản lượng (hoặc gía trị gia tăng) trên một đơn vị lao động. 1.3.3.3. Năng suất vốn. Năng suất vốn là chỉ tiêu năng suất được đo bằng sản lượng (hoặc giá trị gia tăng) trên một đơn vị vốn. 1.3.3.4. Biến động mức giá thực. Biến động mức giá thực là chỉ tiêu đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình của ngành theo thời gian so với mức giá tiêu dùng chung. Đây là một chỉ số gián tiếp về mức độ hiệu suất của ngành thông qua lợi ích mà khách hàng được hưởng. 1.3.3.5. Đầu tư cho nghiên cứu và triển khai Chi tiêu cho nghiên cứu và triển khai (R&D) thường được coi là yếu tố chìa khoá quyết định năng suất tương lai của ngành. 1.3.3.6. Kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng của lực lượng lao động thể hiện chất lượng của lực lượng lao động và cũng là một yếu tố quyết định năng suất của ngành. 1.3.3.7. Thị phần xuất khẩu. Một trong những cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh thường được các doanh nghiệp sử dụng là thị phần, do doanh nghiệp là nền tảng của ngành nên tiêu chí này cũng thường được sử dụng ở cấp ngành để đánh giá khả năng của các doanh nghiệp trong ngành hoạt động ở thị trường quốc tế. 1.3.3.8. Thị phần nhập khẩu 6 Thị phần nhập khẩu MSij là phần nhu cầu trong nước Dij (đối với sản phẩm j của quốc gia i) được thoả mãn bởi nhập khẩu Mij. Thị phần nhập khẩu được tính theo công thức sau : MSij = 100*(Mij / Dij) 1.3.3.9. Hệ số xuất-nhập khẩu. Cán cân thương mại, được tính bằng Giá trị xuất khẩu trừ giá trị nhập khẩu (X-M) có thể được xem là chỉ số được sử dụng thường xuyên nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh công nghiệp. Một chỉ số bổ trợ khác cũng thường được sử dụng là hệ số xuất nhập khẩu (X/M). 1.3.3.10. Các chỉ số về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xuất khẩu là một hình thức truyền thống gia nhập thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, xu hướng toàn cầu hoá cho thấy rằng thâm nhập thị trường nước ngoài cũng có thể được thực hiện thông qua hình thức đầu tư trực tiếp hoặc chuyển giao công nghệ. 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 1.3.4.1. Tỷ trọng đóng góp của TFP Với một ngành sản xuất, tỷ trọng đóng góp của TFP phản ánh chất lượng tổ chức lao động, chất lượng hệ thống máy móc thiết bị, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Nói cách khác, chỉ tiêu này phụ thuộc vào tiến bộ công nghệ và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. 1.3.4.2. Năng suất lao động : Năng suất lao động được nâng cao sẽ là dấu hiệu của sự cải thiện năng lực cạnh tranh của một ngành vốn sử dụng nhiều lao động như ngành chế biến thuỷ sản. 1.3.4.3. Kỹ năng của lực lượng lao động Kỹ năng của lực lượng lao động trong ngành chế biến thuỷ sản được thể hiện thông qua cơ cấu lao động (theo trình độ chuyên môn kỹ thuật) của ngành, tiêu chí này cho phép đánh giá trình độ kỹ năng của nguồn lao động trong ngành chế biến thuỷ sản. 1.3.4.4. Thị phần xuất khẩu Ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam phát triển được chủ yếu là nhờ các thị trường xuất khẩu. Do vậy, chỉ tiêu thị phần xuất khẩu sẽ là một biểu hiện xác đáng cho sức mạnh cạnh tranh ngày của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. 7 1.3.4.5. Chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chỉ số đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (qui mô đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuỷ sản chế biến) cần được coi là một dấu hiệu khác thể hiện năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản. 2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành 2.1.Các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành 2.1.1. Mô hình Kim Cương phân tích lợi thế cạnh tranh quốc gia Lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1990, mô hình “kim cương”của M.Porter được xem là một trong những phương pháp mới và phù hợp cho việc tiếp cận năng lực cạnh tranh của một ngành cụ thể với các yếu tố sau: Các điều kiện về yếu tố sản xuất ; Các điều kiện về cầu; Các ngành phụ trợ và liên quan; Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh trong nước. 2.1.2. Phân tích các yếu tố lợi thế cạnh tranh quốc gia ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành Bên cạnh bốn thuộc tính cơ bản nêu trên, đối với nhiều quốc gia, vai trò của chính phủ trong việc tạo điều kiện phát huy các thuộc tính cạnh tranh cũng được coi là chất xúc tác để “tinh thể kim cương” được củng cố vững vàng hơn. 2.1.2.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất Các yếu tố đầu vào là tình trạng của một quốc gia về mặt các yếu tố sản xuất, như là chất lượng lao động, cơ sở hạ tầng, vv, giữ vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh ở bất kỳ một ngành công nghiệp nào. 2.1.2.2. Các điều kiện về cầu trong nước Thị trường trong nước cung cấp cho các nhà doanh nghiệp trong nước một bức tranh rõ ràng hơn về sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, vào tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải đổi mới. 2.1.2.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan Các ngành hỗ trợ là sự tồn tại của các nhà cung cấp và các ngành công nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế. Các nhà cung cấp và ngành liên quan giúp cho ngành công nghiệp chính tạo ra các lợi thế cạnh tranh. 8 2.1.2.4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước 2.1.2.5. Vai trò của chính phủ Chính sách của chính phủ có thể tạo ra một môi trường cho phép doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh. 2.2. Các yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành 2.2.1.Nhu cầu thế giới đối với các sản phẩm của ngành. Nhu cầu của thị trường luôn được xem là yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng quan trọng, đôi khi quyết định đến khả năng thành công của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh. Sự biến động của thị trường không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội kinh doanh của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến khả năng duy trì vị thế của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành trên bản đồ cạnh tranh của ngành. 2.2.2. Cạnh tranh quốc tế. Trước bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng sôi động, mỗi ngành, mỗi quốc gia sẽ cần phải đầu tư nhiều hơn vào việc tạo lập những lợi thế cạnh tranh mới, qua đó thích ứng tốt hơn với mỗi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng có nhiều biến động. 3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. 3.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành chế biến thuỷ sản và mối quan hệ với năng lực cạnh tranh của ngành 3.1.1. Các đặc điểm về nguyên liệu sử dụng Các nguyên liệu thuỷ sản là các động vật sống trong môi trường nước nên rất dễ bị biến chất, phân huỷ sau khi khai thác hoặc thu hoạch. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và hạn chế khả năng mở rộng ngư trường trong khâu khai thác, sản xuất nguyên liệu. 3.1.2. Các đặc điểm về sản phẩm và công nghệ chế biến Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng cao trong khi các điều kiện sống về môi trường ngày càng bị ô nhiễm, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 3.1.3. Các đặc điểm về điều kiện lịch sử-xã hội Chế biến thuỷ sản nước ta gắn liền với đặc điểm chung của cả nền kinh tế và của toàn ngành thuỷ sản đó là sản xuất nhỏ, mang tính truyền thống, đơn giản, cách thức chế biến thủ công nên sản phẩm không đa dạng, chủ yếu là sơ chế, giá trị gia tăng trong sản phẩm thấp. 9 3.2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam. Việt Nam là nước đang phát triển, nên khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản còn yếu, trình độ quản lý còn nhiều bất cập, năng lực, kinh nghiệm quản lý và trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát chất lượng, kiểm dịch hàng thủy sản nhập khẩu còn hạn chế trong khi các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của các nước thường xuyên thay đổi và ngày càng đòi hỏi khắt khe. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế. 4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành chế biến của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam 4.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Thái Lan. 4.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Trung Quốc. 4.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản của Ấn Độ. 4.4. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh chế biến thủy sản đối với Việt Nam. Bài học kinh nghiệm mà thủy sản Việt Nam có thể tiếp thu và áp dụng từ các quốc gia chế biến và xuất khẩu thủy sản lớn trên thế giới là: - Ổn định nguồn nguyên liệu để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu thủy sản bằng cách đẩy mạnh năng lực nuôi trồng thủy sản để làm nguồn cung ứng đáp ứng yêu cầu của thị trường, tránh khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thủy sản. - Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng, truy suất nguồn gốc, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường thế giới. - Hiện đại hóa và đầu tư nâng cấp khu vực chế biến đạt tiêu chuẩn quốc tế, cơ sở hạ tầng tốt nhằm nâng cao chất lượng, hạ thấp giá thành sản phẩm. - Phát triển thủy sản trên cơ sở bền vững, cân đối giữa đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản nhằm thực hiện có hiệu quả các quy hoạch phát triển thủy sản, quan tâm thích đáng đến nguồn lợi thủy sản và môi trường. 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN THUỶ SẢN VIỆT NAM. 1. Khái quát về ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam 1.1.1. Giai đoạn trước năm 1980 Trong một giai đoạn dài (1960-1980) sản phẩm làm ra đơn điệu, chủ yếu là nước mắm, cá khô, bột cá gia súc, vv phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và quân đội. Chỉ có một số lượng rất nhỏ sản phẩm đông lạnh phục vụ xuất khẩu. 1.1.2. Giai đoạn từ 1980 đến 2000 Từ sau năm 1980, công nghiệp chế biến đã phát triển vượt bậc khi ngành tìm được thị trường xuất khẩu. Công nghiệp chế biến thuỷ sản, từ sản xuất các sản phẩm hướng nội là chính, đã tập trung đầu tư một nguồn vốn lớn vào các trang thiết bị chế biến các sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao. 1.1.3. Giai đoạn từ 2001 đến nay. Sau hơn năm thập kỷ phát triển, lĩnh vực chế biến thuỷ sản Việt Nam đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, có công nghệ tương đối hiện
Luận văn liên quan