Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, thay đổi phương thức quản lý kinh doanh
cũng như ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả. Đặc
biệt, đối với ngành công nghiệp ô tô, sản phẩm đa dạng, quy trình
sản xuất phức tạp đòi hỏi các doanh nhiệp sản xuất ô tô phải ứng
dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất cũng như trong quản lý nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, kiểm soát tốt chi phí,
tạo ra năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Công ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai – Trường Hải là một
doanh nghiệp thuộc Khu phức hợp Sản xuất và Lắp ráp ô tô Chu Lai
- Trường Hải. Mặc dù Công ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai –
Trường Hải (sau đây được gọi tắt là Công ty) đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, nhưng mức độ ứng dụng còn nhiều hạn chế:
- Các bộ phận chức năng sử dụng các phần mềm quản lý riêng
biệt. Việc sử dụng rời rạc các phầm mềm quản lý tại các bộ phận
khác nhau trong chu trình chuyển đổi làm cho thông tin không được
chia sẻ cho nhau một cách nhanh chóng, chính xác, có thể gây lãng
phí nguồn lực của Công ty.
- Các đối tượng kế toán được mã hóa không đồng bộ giữa các
bộ phận chức năng nên khó khăn trong việc chia sẽ thông tin và tổng
hợp dữ liệu.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV cơ khí Chu lai – Trường Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ LAN PHƯƠNG
TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà
Nẵng vào ngày 19 tháng 12 năm 2015.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, thay đổi phương thức quản lý kinh doanh
cũng như ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả. Đặc
biệt, đối với ngành công nghiệp ô tô, sản phẩm đa dạng, quy trình
sản xuất phức tạp đòi hỏi các doanh nhiệp sản xuất ô tô phải ứng
dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất cũng như trong quản lý nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, kiểm soát tốt chi phí,
tạo ra năng lực cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Công ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai – Trường Hải là một
doanh nghiệp thuộc Khu phức hợp Sản xuất và Lắp ráp ô tô Chu Lai
- Trường Hải. Mặc dù Công ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai –
Trường Hải (sau đây được gọi tắt là Công ty) đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, nhưng mức độ ứng dụng còn nhiều hạn chế:
- Các bộ phận chức năng sử dụng các phần mềm quản lý riêng
biệt. Việc sử dụng rời rạc các phầm mềm quản lý tại các bộ phận
khác nhau trong chu trình chuyển đổi làm cho thông tin không được
chia sẻ cho nhau một cách nhanh chóng, chính xác, có thể gây lãng
phí nguồn lực của Công ty.
- Các đối tượng kế toán được mã hóa không đồng bộ giữa các
bộ phận chức năng nên khó khăn trong việc chia sẽ thông tin và tổng
hợp dữ liệu.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức thông
tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ
Khí Chu Lai – Trường Hải” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận, nghiên cứu về tổ chức thông tin
kế toán trong chu trình chuyển đổi trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác tổ chức thông tin kế
toán trong các khâu cơ bản của chu trình chuyển đổi, từ đó xác định
những hạn chế tồn tại trong việc tổ chức thông tin kế toán trong chu
trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường
Hải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV
Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là việc tổ chức thông tin kế toán trong
chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai –
Trường Hải.
- Phạm vi nghiên cứu là tổ chức thông tin kế toán trong các
khâu cơ bản của quá trình sản xuất tại Công ty TNHH MTV Cơ khí
Chu Lai – Trường Hải trong tháng 3 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu thực trạng tổ chức thông tin kế
toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí
Chu Lai – Trường Hải.
- Sử dụng các nguồn tài liệu về hệ thống thông tin kế toán và
chủ yếu là thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi, giáo trình
ngành kế toán để tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp quan sát tổng quát để tìm hiểu cách thức quản
lý, tổ chức thực hiện của hệ thống thông tin thực tế và công tác kế
3
toán được áp dụng tại Công ty mà chủ yếu là công tác kế toán trong
chu trình chuyển đổi.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các bộ phận có liên quan
để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Về mặt lý luận
b. Về mặt thực tiễn
Đề tài đã hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV
Cơ khí Chu Lai – Trường Hải. Thông qua việc phân tích, đánh giá
thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại
Công ty, tác giả rút ra những mặt còn tồn tại ở đơn vị, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thông tin kế toán trong
chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai –
Trường Hải.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bố cục đề tài gồm có ba chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán trong chu
trình chuyển đổi tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu
trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường
Hải.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế
toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí
Chu Lai – Trường Hải.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp.
4
Khi thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã tham khảo một số tài
liệu có liên quan đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán nói chung và
tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi nói riêng đối với
một số doanh nghiệp như:
- Tác giả TS. Nguyễn Mạnh Toàn và ThS. Huỳnh Thị Hồng
Hạnh (2011), Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán, nhà xuất bản Tài
chính.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Lê Nhân (2012) về đề tài
“Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi
tại Công ty Gạch men Cosevco – Đà Nẵng”.
- Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thanh Nguyên (2013) về
đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo định hướng ERP tại
Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim”.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Thiên Kim (2012) về
đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Kỹ thuật thủy sản (SEATECCO)”.
Đề tài “Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi
tại Công ty TNHH MTV Cơ Khí Chu Lai – Trường Hải” là đề tài
nghiên cứu riêng về tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển
đổi trong ngành sản xuất ô tô. Do đặc điểm của chu trình sản xuất
kéo dài, phức tạp nên việc tổ chức quản lý tốt hoạt động của doanh
nghiệp là vấn đề cần quan tâm. Tác giả đã nghiên cứu thực tiễn cùng
với việc kế thừa kết quả từ các công trình nghiên cứu nói trên để tìm
ra giải pháp hữu hiệu hoàn thiện công tác tổ chức thông tin kế toán
trong chu trình chuyển đổi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, góp
phần tạo ra hệ thống thông tin kế toán hoàn chỉnh phục vụ hiệu quả
cho công tác quản lý.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán trong doanh
nghiệp
Hệ thống thông tin kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ thống thông tin quản lý trong doanh . Hai chức năng của hệ thống
thông tin kế toán là thông tin và kiểm tra.
Hệ thống thông tin kế toán là sự kết hợp giữa hệ thống kế toán
và hệ thống thông tin.
1.1.2. Quy trình xử lý kế toán trong doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với các
hệ thống thông tin khác trong doanh nghiệp
1.1.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán theo phần hành và chu
trình
a. Tổ chức thông tin kế toán theo phần hành
b. Tổ chức thông tin kế toán theo chu trình
Mỗi doanh nghiệp có thể kinh doanh các ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau. Tuy nhiên, hoạt động chủ yếu trong một doanh nghiệp
đều có thể tổ chức thành 4 chu trình cơ bản, bao gồm: Chu trình
doanh thu, chu trình cung ứng, chu trình chuyển đổi, chu trình tài
chính.
6
1.2. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CHU TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Đặc điểm và mục tiêu của chu trình chuyển đổi
a. Đặc điểm
Chu trình chuyển đổi (còn được gọi là chu trình sản xuất trong
các doanh nghiệp sản xuất) là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị thành sản phẩm,
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
b. Mục tiêu
- Đảm bảo chi phí nguyên vật liệu và các nguồn lực khác cần
thiết cho quá trình sản xuất là thấp nhất.
- Khai thác năng lực sản xuất một cách tối ưu, tận dụng tối đa
các nguồn lực hiện có, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực, giảm
thiểu sai hỏng trong quá trình sản xuất.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ.
- Xác định một cách đầy đủ và chính xác chi phí và tính giá
thành sản phẩm cho một đơn đặt hàng hoặc một đối tượng tính giá
thành cụ thể.
- Phân tích biến động chi phí phục vụ cho việc quản trị chi phí
trong doanh nghiệp.
1.2.2. Chức năng của chu trình chuyển đổi
Chức năng trung tâm của thông tin kế toán trong chu trình
chuyển đổi: Lập kế hoạch sản xuất, cung ứng và quản lý nguyên vật
liệu, tổ chức sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất, hạch toán và
phân bổ chi phí sản xuất, chuẩn bị các báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị chi phí.
7
1.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu và mã hóa dữ liệu trong chu
trình chuyển đổi
a. Cơ sở dữ liệu
b. Mã hóa đối tượng quản lý trong chu trình chuyển đổi
1.2.4. Tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi
Để tổ chức sản xuất và hạch toán chi phí phát sinh trong chu
trình chuyển đổi, cần thiết phải tổ chức những dữ liệu sau:
a. Tổ chức thông tin về định mức vật tư
b. Tổ chức thông tin về các công đoạn sản xuất
c. Tổ chức thông tin trong khâu lập kế hoạch sản xuất
d. Tổ chức thông tin trong khâu lập lệnh sản xuất
e. Tổ chức thông tin trong khâu xuất kho vật tư
f. Tổ chức thông tin trong về thời gian lao động và chi phí
nhân công
g. Tổ chức thông tin trong khâu phân bổ chi phí sản xuất
chung
h. Tổ chức thông tin trong khâu tập hợp chi phí và tính giá
thành
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ngày này, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã
tạo một môi trường kinh doanh với nhiều cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp. Vì vậy việc ứng dụng những thành tựu của
công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi, thay thế dần
hệ thống quản lý thủ công lạc hậu, giảm được thời gian cũng như chi
phí cho quá trình quản lý, cung cấp thông tin kịp thời chính xác,
mang lại hiệu quả cao.
8
Trong chương này, tác giả đã tìm hiểu tổng quan về hệ thống
thông tin kế toán trong doanh nghiệp và hệ thống hóa cơ sở lý luận
của tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại doanh
nghiệp sản xuất để làm nền tảng cho phân tích thực trạng tổ chức
thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại Công ty TNHH MTV
Cơ khí Chu Lai – Trường Hải ở chương 2.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ
KHÍ CHU LAI - TRƯỜNG HẢI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU
LAI – TRƯỜNG HẢI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH MTV Cơ khí Chu Lai- Trường Hải là một
công ty chuyên sản xuất và lắp ráp khung gầm và thùng xe, các loại
sản phẩm cơ khí, công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành sản xuất ô tô.
Gồm nhiều chủng loại, mỗi chủng loại lại có nhiều mẫu mã được
chọn lọc từ các nhà sản xuất danh tiếng hàng đầu của Hàn Quốc,
Trung Quốc như HUYNDAI- KIA MOTOS, FOTON, KINGLONG,
FORLAND nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và
phù hợp với điều kiện hạ tầng cơ sở giao thông, điều kiện địa lý, địa
hình của các vùng miền Việt Nam.
9
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH
MTV Cơ khí Chu Lai – Trường Hải
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.5. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty TNHH MTV
Cơ khí Chu Lai – Trường Hải
Hình 2.3. Quy trình sản xuất tại Công ty
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
2.2.1. Thực trạng tổ chức và mã hóa dữ liệu
a. Tổ chức dữ liệu trong chu trình chuyển đổi
b. Tổ chức mã hóa dữ liệu
2.2.2. Thực trạng tổ chức thông tin về định mức vật tư phục vụ
sản xuất
Mỗi bộ phận tổ chức lưu trữ dữ liệu về định mức vật tư bằng
công cụ excel sẽ làm cho khối lượng dữ liệu được lưu trữ lớn, thông
tin không đáp ứng được tính nhanh chóng và có thể bị sai lệch.
10
2.2.3. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu lập kế
hoạch sản xuất
Cơ sở dữ liệu để lập kế hoạch sản xuất là các đơn đặt hàng và
định mức sản xuất bao gồm định mức vật tư và định mức thời gian,
số lượng nguồn lực hiện có sẵn sàng sử dụng tại Công ty.
Phòng kế hoạch tiến hành lập kế hoạch sản xuất cho từng
tháng và lưu trữ dữ liệu bằng công cụ excel.
Tương tự như dữ liệu về định mức vật tư, dữ liệu về kế hoạch
sản xuất cũng được các bộ phận lưu trữ riêng bằng công cụ excel mà
chưa triển khai phần mềm quản trị sản xuất tích hợp với phần mềm
kế toán đang sử dụng nên chưa đáp ứng được tính kịp thời và chính
xác của thông tin, khối lượng dữ liệu lưu trữ lớn.
Kế hoạch sản xuất đồng thời là lệnh sản xuất, điều này tạo ra
khó khăn trong việc hạch toán và kiểm soát chi phí sản xuất cho từng
lô hàng.
2.2.4. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu xuất kho
vật tư
- Đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá
thành: thùng xe các loại, linh kiện, phụ tùng lắp ráp, chi tiết cơ khí.
Mỗi sản phẩm chỉ được sản xuất tại một phân xưởng và sẽ
được tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành tại phân xưởng đó.
- Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ, kế toán giá thành thực hiện
bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang trên phần mềm
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất và định mức vật tư, nhân viên
sản xuất tiến hành lập Phiếu đề nghị cung ứng vật tư trình Quản đốc
xưởng phê duyệt và chuyển cho Thủ kho vật tư xuất kho.
11
- Thủ kho sẽ lập Phiếu xuất chuyển cho kế toán vật tư cùng
với Phiếu đề nghị cung ứng vật tư để làm căn cứ ghi sổ.
- Kế toán vật tư căn cứ vào chứng từ của Thủ kho chuyển
sang, thực hiện xuất kho vật tư trên phần mềm Bravo.
Phần mềm Bravo cập nhật dữ liệu xuất kho vào các tập tin
Phiếu xuất kho và Chi tiết Phiếu xuất kho
Tập tin Phiếu xuất kho
Số phiếu
xuất
Ngày Mã kho hàng
Mã nhân viên nhận
hàng
Tập tin Chi tiết Phiếu xuất kho
Số phiếu
xuất
Mã vật tư Số lượng Đơn giá
Đơn giá xuất kho được tính theo Phương pháp bình quân gia
quyền.
2.2.5. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu tính và
phân bổ chi phí tiền lương
Công ty áp dụng hình thức trả lương cho nhân viên theo tháng.
Tất cả dữ liệu về thời gian làm việc và tiền lương của từng
nhân viên đều được phòng nhân sự lưu trữ bằng file excel và chuyển
file cho Kế toán tiền lương.
Cuối tháng, Kế toán tiền lương dùng công cụ excel để thực
hiện phân bổ chi phí lương và các khoản trích theo lương theo hệ số
Chi phí tiền lương được tập hợp theo sản phẩm.
Dữ liệu về chi phí nhân công sẽ được phần mềm lưu trữ trong
tập tin Nhật ký và tập tin Chi tiết Nhật ký.
Tập tin Nhật ký
12
Mã chứng
từ
Số chứng
từ
Ngày Họ tên Đơn vị Diễn giải
Tập tin Chi tiết Nhật ký
Mã
chứng
từ
Số
chứng
từ
Ngày
Số
tiền
Tài
khoản
Nợ
Tài
khoản
Có
Chi tiết
tài
khoản
Nợ
Chi tiết
tài
khoản
Có
2.2.6. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu tính và
phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ
cho các đối tượng tính giá thành.
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Ngoài chi phí tiền lương nhân viên quản lý xưởng, chi phí sản
xuất chung được tập hợp theo phân xưởng và sau đó phân bổ cho đối
tượng tính giá thành theo hệ số
Tất cả chi phí sản xuất chung, sau khi phân bổ cho từng đối
tượng theo hệ số, sẽ được kế toán chi tiết cập nhật vào phần mềm và
phần mềm lưu trữ dữ liệu vào tập tin Nhật ký và tập tin Chi tiết Nhật
ký tương tự như chi phí nhân công.
2.2.7. Thực trạng tổ chức thông tin trong khâu tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm
a. Tập hợp chi phí sản xuất
- Tài khoản sử dụng: TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
Sổ sách kế toán: Công ty sử dụng Sổ chi tiết tài khoản 154 để
hạch toán chi tiết và Sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 154 để hạch
toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
13
b. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chỉ có Xưởng chế tạo mới có sản phẩm dở dang cuối kỳ,
Xưởng hàn, xưởng sơn và Xưởng gác thùng không có sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Chi phí dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được phần mềm tự động
tập hợp và theo dõi thông qua việc khai báo chi tiết tài khoản 154 cần
theo dõi số số lượng. Đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
được phần mềm lưu trữ ở tập tin Đánh giá sản phẩm dở dang. .
Tập tin Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi
tiết
TK
154
Chi
tiết
TK
621
SL
dở
dang
ĐK
Tiền
dở
dang
ĐK
SL
nhập
Tiền
nhập
SL
xuất
Tiền
xuất
SL
dở
dang
CK
Tiền
dở
dang
CK
c. Tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành: Công ty tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp.
Để tính giá thành, chương trình sử dụng tập tin Thẻ tính giá
thành sản phẩm và tập tin Chi tiết Thẻ tính giá thành.
Tập tin Thẻ tính giá thành
Mã sản phẩm Tên sản phẩm
Số
lượng
Hệ số
Đơn vị
tính
Tập tin Chi tiết Thẻ tính giá thành
Mã
sản
phẩm
Khoản
mục
chi phí
Giá trị
sản
phẩm
DDĐK
CPSX
phát
sinh
trong
kỳ
Giá trị
sản
phẩm
DDCK
Tổng giá
thành sản
phẩm
Giá
thành
đơn
vị
14
Tổ chức thông tin trong khâu tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm được kế toán giá thành thực hiện trên phần mềm Bravo nên
công tác tính giá thành được giải quyết một cách dễ dàng, nhanh
chóng.
2.3. NHỮNG TỒN TẠI CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRONG CHU TRÌNH CHUYỂN ĐỔI TẠI
CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ CHU LAI – TRƯỜNG HẢI
- Phương pháp tổ chức mã hóa dữ liệu chưa được thiết lập một
cách đồng bộ giữa các bộ phận có liên quan.
- Các bộ phận sử dụng các chương trình quản lý dữ liệu riêng
biệt, chưa có liên kết cơ sở dữ liệu chặt chẽ nên hạn chế trong việc
lập và luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin cũng như lập các
báo cáo có tính tổng hợp.
- Các tập tin như Định mức chi phí sản xuất, Kế hoạch sản
xuất, Bảng lương chỉ được lập theo dõi bằng file excel mà không
nhập vào hệ thống dữ liệu ở bộ phận kế toán nên việc cập nhật chứng
từ và theo dõi, đối chiếu dữ liệu tốn nhiều thời gian, dữ liệu lưu trữ
cồng kềnh và khó kiểm soát chi phí.
- Kế toán vật tư phải nhập từng mã vật tư vào phần hành phiếu
xuất kho trên phần mềm như vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian, dễ sai
sót, có thể làm cho công việc của kế toán vật tư bị ứ đọng và khó
kiểm soát việc xuất kho vật tư vượt định mức.
- Phần mềm kế toán sử dụng không cảnh báo được lượng tồn
kho âm khi thực hiện xuất kho nên hạn chế trong việc quản lý dữ liệu
vật tư, thành phẩm.
- Các bút toán phân bổ đều được lập thủ công, không liên kết
được dữ liệu giữa các phần hành kế toán. Điều này làm cho công
15
việc của kế toán giá thành bị dồn vào cuối kỳ, giảm đi tính nhanh
chóng, kịp thời trong nhu cầu cung cấp thông tin.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương này, tác giả giới thiệu về quá trình hình thành
và phát triển của công ty, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV Cơ
khí Chu Lai – Trường Hải và nêu lên thực trạng công tác tổ chức tổ
chức thông tin trong chu trình chuyển đổi tại Công ty.
Qua phân tích thực trạng tổ chức cơ sở dữ liệu, mã hóa dữ liệu
và thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong chu trình chuyển đổi tại
Công ty, tác giả đánh giá được những nhược điểm còn tồn tại trong
công tác