Đắk Nông với diện tích trồng tiêu hiện nay trên 33.000 ha,
đứng thứ hai sau tỉnh Đắk Lắk (30.000 ha) về tổng diện tích trồng
tiêu của cả nước, năm 2016 sản lượng 34.098 tấn, năm 2017 là
37.000 tấn, chiếm 17% sản lượng hồ tiêu cả nước, góp phần không
nhỏ vào thành tích đứng đầu thế giới về sản lượng và xuất khẩu hồ
tiêu trong gần 20 năm qua của Việt Nam. Hồ tiêu là loại gia vị được
xem và vua trong các loại gia vị, và được nhiều người tiêu dùng lựa
chọn để đưa vào trong chế biến thực phẩm ăn uống hàng ngày, điều
khiến tiêu trở thành loại gia vị được yêu thích trên toàn thế giới
chính là đóng góp trong ẩm thực. Hồ tiêu trong món ăn có thể được
ví như người quân tử, không lấn át các nguyên liệu khác mà còn tạo
môi trường để các gia vị khác nổi bật lên, điều này là do trong hạt
tiêu có chứa chất piperine, chất này giúp cơ thể người dễ hấp thu các
chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ thực phẩm. Vị cay của tiêu là một
vị cay vô cùng dễ chịu, dịu dàng mà có sức lan tỏa mãnh liệt. Đặc
biệt trong ẩm thực Việt, có những món kho đã mặc định luôn là phải
dùng tiêu. Cá kho tiêu, thịt kho tiêu, thấy thì đơn giản vậy, nghe tên
thì bình thường vậy, mà chế biến lỡ tay nêm nếm không đúng vị là
cũng mất hương, ăn vào cứ nhàn nhạt, sự đậm đà ấy là kết tinh của
nhiều loại gia vị đặc trưng, mà trong đó tiêu là một thành phần không
thể thiếu
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hồ tiêu Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN LƢU
XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU
CHO SẢN PHẨM HỒ TIÊU ĐẮK NÔNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Lê Thị Minh Hằng
Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Hóa
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đắk Nông với diện tích trồng tiêu hiện nay trên 33.000 ha,
đứng thứ hai sau tỉnh Đắk Lắk (30.000 ha) về tổng diện tích trồng
tiêu của cả nước, năm 2016 sản lượng 34.098 tấn, năm 2017 là
37.000 tấn, chiếm 17% sản lượng hồ tiêu cả nước, góp phần không
nhỏ vào thành tích đứng đầu thế giới về sản lượng và xuất khẩu hồ
tiêu trong gần 20 năm qua của Việt Nam. Hồ tiêu là loại gia vị được
xem và vua trong các loại gia vị, và được nhiều người tiêu dùng lựa
chọn để đưa vào trong chế biến thực phẩm ăn uống hàng ngày, điều
khiến tiêu trở thành loại gia vị được yêu thích trên toàn thế giới
chính là đóng góp trong ẩm thực. Hồ tiêu trong món ăn có thể được
ví như người quân tử, không lấn át các nguyên liệu khác mà còn tạo
môi trường để các gia vị khác nổi bật lên, điều này là do trong hạt
tiêu có chứa chất piperine, chất này giúp cơ thể người dễ hấp thu các
chất dinh dưỡng có nguồn gốc từ thực phẩm. Vị cay của tiêu là một
vị cay vô cùng dễ chịu, dịu dàng mà có sức lan tỏa mãnh liệt. Đặc
biệt trong ẩm thực Việt, có những món kho đã mặc định luôn là phải
dùng tiêu. Cá kho tiêu, thịt kho tiêu, thấy thì đơn giản vậy, nghe tên
thì bình thường vậy, mà chế biến lỡ tay nêm nếm không đúng vị là
cũng mất hương, ăn vào cứ nhàn nhạt, sự đậm đà ấy là kết tinh của
nhiều loại gia vị đặc trưng, mà trong đó tiêu là một thành phần không
thể thiếu. Do hội tụ đủ các điều kiện về địa hình, đất đai, khí hậu,
kinh nghiệm sản xuất với các biện pháp canh tác tiên tiến, khuyến
khích đầu tư theo hướng chuyên sâu và hướng tới sản xuất bền vững,
nên hồ tiêu Đắk Nông cho sản lượng lớn và nhiều có đặc tính riêng
biệt, kích cỡ hạt lớn, dung trọng cao có vị thơm và độ cay đặc trưng
so với các vùng trồng tiêu khác, sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn
2
thực phẩm, không có vi khuẩn Ecoli, vi khuẩn Samonella, không có
độc tố aflatoxin, đáp ứng điều kiện của các thị trường khó tính nhất
như châu Âu, Mỹ,... Với những ưu thế đó hồ tiêu Đắk Nông đã có
mặt ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
Hồ tiêu Đắk Nông tiêu thụ với số lượng lớn nhưng giá trị đạt
thấp, có nhiều nguyên nhân khiến giá bán hồ tiêu Đắk Nông luôn
thấp hơn hoặc ngang bằng sản phẩm cùng loại ở một số địa phương
khác là một phần do giá hồ tiêu trong nước và trên toàn cầu giảm
mạnh vì nguồn cung đang tăng quá mức, yêu cầu của thị trường đòi
hỏi phải đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm ngày càng cao
và một phần nữa là do hồ tiêu Đắk Nông chưa có thương hiệu. Trước
thực trạng sản xuất, kinh doanh sản phẩm gia vị hồ tiêu Đắk Nông
trên thị trường trong nước đa số là các sản phẩm ở dạng thô, mới qua
sơ chế, chưa qua kiểm định chất lượng và không có nhãn mác,
thương hiệu cụ thể. Thực phẩm sạch chắc chắn sẽ là xu thế kinh
doanh tại Việt Nam trong tương lai gần, không chỉ trong những năm
gần đây mà là cả những năm tới nữa. Nhu cầu về thực phẩm sạch
trong nước hiện đang rất lớn nhưng nguồn cung vẫn còn quá thiếu,
khi nhận thức của người dân dần tăng lên, nhu cầu này về đồ ăn sạch
được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tương lai. Để nâng cao giá
trị cho sản phẩm nông nghiệp được xem là mũi nhọn kinh tế của tỉnh
Đắk Nông này, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm hồ tiêu Đắk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận chung về thương hiệu, chức năng và
vai trò của thương hiệu, quy trình xây dựng thương hiệu.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm
hồ tiêu và thực trạng việc xây dựng thương hiệu hồ tiêu Đắk Nông.
3
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm hồ tiêu Đắk Nông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổng
hợp về thực trạng sản xuất, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu hồ tiêu
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian và
điều kiện của tác giả còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu của luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung về thương hiệu,
thực trạng việc sản xuất, tiêu thụ và xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm hồ tiêu Đắk Nông đối với thị trường trong nước.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
Phương pháp so sánh, đối chiếu;
Phương pháp thống kê;
Phương pháp trao đổi lấy ý kiến chuyên gia;
Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về thương hiệu và xây dựng thương
hiệu.
Chương 2:Phân tích thực trạng thương hiệu hồ tiêu Đắk Nông.
Chương 3: Xây dựng thương hiệu hồ tiêu Đắk Nông.
6. Tổng quan tài liệu
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG HIỆU
VÀ XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU
1.1. THƢƠNG HIỆU
1.1.1. Các khái niệm về sản phẩm và thƣơng hiệu
a. Sản phẩm (Product)
b. Thương hiệu (Brand)
c. Thương hiệu và sản phẩm:
d. Thương hiệu tập thể
e. Chỉ dẫn địa lý
f. Đặc điểm của thương hiệu
g. Vai trò của thương hiệu
- Vai trò của thƣơng hiệu đối với ngƣời tiêu dùng
- Vai trò của thƣơng hiệu đối với ngƣời sản xuất
1.1.2. Các yếu cấu thành thƣơng hiệu
a. Tên thương hiệu
b. Biểu trưng (logos) và biểu tượng (symbols)
c. Nhân vật (characters)
d. Khẩu hiệu (Slogan)
e. Đoạn nhạc (nhạc hiệu)
f. Bao gói
1.1.3 Mộ số khái niệm về chuỗi cung ứng
1.2. TIẾN TRÌNH QUẢN TRỊ THƢƠNG HIỆU CHIẾN LƢỢC
1.2.1. Định vị thƣơng hiệu
Theo mô hình CBBE, quyết định về một định vị đòi hỏi xác
định phạm vi xem xét (chỉ ra thị trường mục tiêu và bản chất của
cạnh tranh) và những liên tưởng thương hiệu có sự khác biệt và
giống nhau lý tưởng. Nói cách khác, cần thiết phải xác định:
5
(1) Người tiêu dùng mục tiêu là ai?
(2) Đối thủ cạnh tranh chính là ai?
(3) Thương hiệu giống với đối thủ cạnh tranh như thế nào?
(4) Thương hiệu khác đối thủ cạnh tranh như thế nào?
1.2.2 Thị trƣờng mục tiêu
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh
1.2.4. Những điểm tƣơng đồng (Points of Parity) và điểm
khác biệt (Points of Difference)
- Những liên tưởng khác biệt (Points of difference
Associations)
Những điểm khác biệt (Points of difference – PODs) là những
liên tưởng mạnh, thuận lợi, độc đáo đối với một thương hiệu. Chúng
có thể dựa trên gần như bất kì kiểu thuộc tính hay liên tưởng lợi ích
nào . Cuối cùng tất cả tạo nên một liên tưởng thuộc tính hay lợi ích
để trở thành điểm khác biệt là nó sẽ là một liên tưởng mạnh mẽ,
thuận lợi và độc đáo trong tâm trí người tiêu dùng..
Khái niệm PODs có nhiều điểm tương đồng với nhiều khái
niệm marketing phổ biến. Chẳng hạn, nó tương tự như khái niệm về
Đề nghị bán hàng độc đáo (Unique Selling Proposition - USP), một
khái niệm khởi xướng bởi Rosser Reeves và đại lý quảng cáo Ted
Bates vào những năm 50..
- Những liên tưởng tương đồng (Points of parity
Associations)
1.2.5. Hoạch định và thực hiện các chƣơng trình
Marketing thƣơng hiệu
Xây dựng tài sản thương hiệu đòi hỏi tạo ra một thương hiệu
mà người tiêu dùng quan tâm và có những liên tưởng mạnh mẽ,
thuận lợi và độc đáo. Nói chung, tiến trình xây dựng nhận thức này
6
sẽ phụ thuộc vào 3 nhân tố:
- Sự lựa chọn ban đầu về các yếu tố thương hiệu hay những sự
đặc điểm nhận diện thương hiệu
- Những hoạt động Marketing và những chương trình
Marketing hỗ trợ và cách thức thông qua đó thương hiệu được tích
hợp vào chúng.
- Các liên tưởng gián tiếp khác cho thương hiệu thông qua việc
kết nối với một thực thể khác (chẳng hạn, công ty, nước xuất xứ,
kênh phân phối và thương hiệu khác).
Chọn các yếu tố thương hiệu
Tích hợp thương hiệu vào các hoạt động Marketing và các
chương trình Marketing hỗ trợ
Nâng cao các liên tưởng thứ cấp
- Đo lƣờng và diễn giải hiệu năng thƣơng hiệu
- Thiết kế chƣơng trình Marketing nhằm xây dựng tài sản
thƣơng hiệu
1.2.6 Thiết kế thƣơng hiệu
- Tên thƣơng hiệu
- Biểu trƣng (logos) và biểu tƣợng (symbols)
- Nhân vật (characters)
- Khẩu hiệu (Slogan)
- Bao gói:
Kết luận Chƣơng 1
7
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THƢƠNG HIỆU
HỒ TIÊU ĐẮK NÔNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HỒ TIÊU
2.1.1. Tổng quan về ngành Hồ tiêu toàn cầu
2.1.2. Tổng quan về ngành Hồ tiêu Việt Nam
Trong các năm qua Việt Nam luôn dẫn đầu thế giới về sản
lượng xuất khẩu hồ tiêu, chiếm 40-50% sản lượng hồ tiêu xuất khẩu,
tuy nhiên giá trị xuất khẩu thấp hơn so với các nước khác như Ấn
Độ, Brazil, Srilanka, Campchia, bởi vì hồ tiêu Việt Nam chưa có
thương hiệu, chất lượng chưa đáp ứng được những thị trường yêu
cầu tiêu chuẩn cao như Châu Âu, Nhật bản. Theo VPA các thị trường
chính của hạt tiêu Việt Nam trong 5 tháng đầu năm gồm Hoa Kỳ
(chiếm 18,7%), Ấn Độ (chiếm 9,6%), Pakistan (chiếm 5,4%), Đức
(chiếm 4,3%), và Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (chiếm
4,1%).
2.1.4. Thị trƣờng tiêu thụ hồ tiêu trong nƣớc
Hàng năm Việt Nam tiêu thụ khoảng 5-7% sản lượng hồ tiêu
sản xuất ra, trung bình mỗi năm tiêu thụ hết khoảng 10.000 - 15.000
tấn tiêu. Ở nước nước ta hồ tiêu chủ yếu dùng làm gia vị thực phẩm
trong các bữa ăn hàng ngày và trong công nghiệp chế biến thực phẩm
nên sản lượng tiêu thụ rất nhỏ so với sản lượng sản xuất ra, một số ít
chiết xuất tinh dầu dùng trong y dược, mỹ phẩm nhưng số lượng
còn hạn chế.
- Xu hướng tiêu dùng, thị trường tiêu thụ hồ tiêu trong nước
Ngày nay với thu nhập ngày càng cao, đời sống của người dân
Việt Nam ngày càng được nâng lên do đó nhu cầu về mua thực phẩm
an toàn, có thương hiệu càng tăng cao đặc biệt trong thời buổi kinh tế
thị trường, tốc độ đô thị hóa tăng mạnh, nhiều hàng hóa bị làm giả,
pha trộn tạp chất gây mất an toàn thực phẩm cho người dân. Thực tế
8
đã diễn ra nhiều năm qua khi các cơ quan nhà nước không thể kiểm
soát được chất lượng hồ tiêu bán tại các chợ, cửa hàng bán lẻ, siêu
thị, của nước ta. Đa số người dân đều mua tiêu làm gia vị ở chợ
mà theo nhu cầu của nhà mình, nên mua và chấp nhận sự an toàn
theo cảm tính, cảm nhận của họ chứ chưa có cơ sở nào đảm bảo
chứng nhận an toàn thực phẩm, chỉ một số ít sản phẩm được chứng
nhận thương hiệu địa phương và có đăng ký nhãn hiệu như hồ tiêu
Phú Quốc, hồ tiêu Chư Sê , đa số hồ tiêu được các doanh nghiệp,
cơ sở thu mua và chế biến rồi đứng tên các cơ sở đó để đăng ký nhãn
hiệu hàng hóa.
2.1.5. Tổng quan về hồ tiêu Đắk Nông
a. Tình hình sản xuất
Điều kiện tự nhiên của Đắk Nông là yếu tố có ảnh hưởng rất
lớn đến thực trạng của việc trồng và sản xuất hồ tiêu của tỉnh. Dân số
năm 2016 là 636 nghìn người, trên 80% dân số sản xuất nông nghiệp.
Nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, Đăk nông có diện tích tự
nhiên của là 6.513 km2, đất nông nghiệp có diện tích là 592.997 ha,
chiếm 91,01% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm 5 nhóm đất: Đất đen,
đất đỏ, đất phù sa, đất mùn trên núi, đất thung lũng, trong đó đất
trồng cây lâu năm là 19.997 ha chiếm 30,7 % tổng diện tích. Lượng
mưa trung bình từ 2300mm đến 3300mm, khí hậu hình thành hai
mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng 10. Nhóm đất
đỏ chủ yếu là đất đỏ Bazan phân bố chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song,
Đăk G Long, Đăk R’Lấp và thị xã Gia Nghĩa, rất thích hợp phát triển
cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cây hồ tiêu, cà phê, cao su
Diện tích trồng hồ tiêu của tỉnh Đắk Nông hiện nay là hơn
33.000 ha với tốc độ phát triển quá nhanh, từ năm 2014 cả tỉnh có
13.896 ha thì đến năm 2017 tổng diện tích đã vượt 33.000 ha, trong
đó, diện tích cho thu hoạch năm 2017 khoảng 22.000 ha, sản lượng
hổ tiêu đạt 38.500 tấn, năm 2018 ước đạt 40.000 tấn - 43.000 tấn,
9
chiếm khoảng 17 - 20% sản lượng của cả nước.
Nhận xét: Qua bảng các bảng 2.1, 2.2 và 2.3 ta thấy tốc độ
tăng trưởng về diện tích trồng tiêu trong các năm qua của Đắk Nông
là rất lớn, về diện tích đến năm 2017 là trên 33 nghìn ha chiếm tỷ lệ
21,5% diện tích trồng tiêu của cả nước. Trong các năm qua tất cả các
địa phương của tỉnh đều tăng diện tích trồng tiêu, đặc biệt là huyện
Đắk Song năm 2014 diện tích hồ tiêu chỉ có 4.587 ha đến năm 2017
diện tích đã tăng lên 17.006 ha, hiện nay diện tích hồ tiêu của cả tỉnh
là hơn 33 nghìn ha, vượt xa so với quy hoạch phát triển diện tích hồ
tiêu của tỉnh là 15.000 ha. Sản lượng hồ tiêu năm 2017 của cả tỉnh là
37 nghìn tấn chiếm tỷ lệ 18,6% sản lượng của cả nước. Nguyên nhân
là do trong các năm qua giá tiêu tăng cao và người nông dân đều tăng
diện tích trồng tiêu. Trong khi đó năng suất trung bình của hồ
tiêu/diện tích đã cho thu hoạch xấp xỉ 2,3 tấn/ha qua các năm là
tương đối ổn định. Nhiều vùng trong tỉnh Đắk Nông trồng hồ tiêu, ở
tất cả các huyện đều có diện tích trồng tiêu và cây tiêu được người
nông dân xem là một trong những cây giúp họ xóa đói, giảm nghèo.
Thực tế thì trong các năm qua giá tiêu tăng cao đã giúp những người
dân trồng tiêu có được nguồn thu nhập đáng kể, có nhiều hộ giàu lên,
đặc biệt có xã chuyên canh cây tiêu và trong các năm qua đã thắng
lợi lớn, cho thu nhập hàng tỷ đổng mỗi hộ. Tuy nhiên, từ năm 2017
đến nay giá tiêu trong nước liên tục giảm nên sản lượng hồ tiêu đạt
cao nhưng giá trị lại giảm so với các năm trước, nguyên nhân bởi vì
trong các năm qua gia tiêu ở mức cao, người dân ở tăng diện tích
trồng tiêu quá mức dẫn đến sản lượng cung hồ tiêu cao hơn so với
nhu cầu của thị trường.
b. Chất lượng hồ tiêu Đắk Nông
- Chỉ tiêu chất lượng hồ tiêu Đắk Nông
Hồ tiêu ngoài tác dụng làm gia vị là mùi thơm, vị cay, còn là
nguồn cung cấp nhiều loại vitamin, chất khoáng, chất xơ, chất chống
10
ô xy hoá tự nhiên, có khả năng chống lại các bệnh, đặc biệt là bệnh
ung thư cần thiết cho cơ thể con người. Theo các nghiên cứu khoa
học thì hàm lượng khoáng chất như cacbonhydrat 64g/100g; Chất xơ
25g/100g; lipit 3,3g/100g; kali 1.329mg/100g, canxi 443mg/100g,
Vitamin A 547IU. Vì vậy, hồ tiêu không những được xem là gia vị
có mùi thơm, kích thích tiêu hóa mà còn có giá trị về dinh dưỡng
trong bữa ăn hàng ngày.
Hồ tiêu việt nam nói chung và hồ tiêu Đắk Nông nói riêng
được đánh giá là có chất lượng tốt và đạt chất lượng theo tiêu chuẩn
nhập khẩu của các thị trường như Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Tuy
nhiên, vẫn còn số lượng lớn hồ tiêu chất lượng chưa cao do nhiều hộ
sản xuất thâm canh quá mức, dùng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
hóa học và thuốc kích thích tăng trưởng với số lượng lớn dẫn đến bị
tồn dư lượng hóa học và các độc tố trong hồ tiêu, một số cơ sở kinh
doanh còn pha trộn tạp chất nhằm tăng lợi nhuậnChất lượng hồ
tiêu Đắk nông được đánh giá theo mẫu phân tích tại Bảng 2.10
- Các chỉ tiêu an toàn thực phẩm
- Aflatoxin: Chọn mẫu ngẫu nhiên để phân tích nhưng không
phát hiện thây độc tố này.
- Phóng xạ: Chọn mẫu ngẫu nhiên có kết quả của một mẫu là
có phóng xạ:
450Ba/Ib và 431Ba/Ib. Nếu so với yêu cầu của thị trường EU
thì vẫn đạt.
- Thuốc trừ sâu: Chọn mẫu ngẫu nhiên nhưng đều thấp hơn
mức cho phép.
- Kim loại nặng: Chọn mẫu ngẫu nhiên nhưng kết quả đều
trong giới hạn quy định của Bộ Y tế Việt Nam.
Các chỉ tiêu về vi sinh, vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung
đều đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam cũng như tiêu chuẩn nước
ngoài. Tóm lại, Hồ tiêu Đắk Nông có đặc tính riêng biệt nổi trội về
11
dung trọng, hàm lượng piperin và dầu bay hơi cao tạo hương vị đặc
trưng cay và thơm của hồ tiêu. Nếu được chế biến, bảo quản đúng
quy trình kỹ thuật, đặc biệt lưu ý khâu phơi khô đúng độ ẩm quy
định và cách ly gia cầm thì chất lượng Hồ tiêu Đắk Nông sẽ đạt chất
lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn
quốc tế quy định.
Do điều kiện tự nhiên của Đắk Nông có nhiều thuận lợi, đã
biến vùng đất này trở thành một trong những vùng trồng hồ tiêu
trọng điểm của cả nước, được thiên nhiên ưu đãi có đất đất đai phì
nhiêu, lượng mưa nhiều phân bố đều, khí hậu mát mẻ đã tạo điều
kiện cho cây hồ tiêu phát triển mạnh mẽ, chống chịu được với các
loại sâu bệnh. Người nông dân thuận lợi trong việc trồng và chăm
sóc, tính về hiệu quả kinh tế cao do mức đầu tư ban đầu và công
chăm sóc ít hơn do tiết kiệm được lượng nước tưới, phân bón, trụ, và
thuốc bảo vệ thực vật..., người dân nơi đây chủ yếu trồng tiêu cho leo
trên các loại trụ sống sẳn có trên địa bàn như cây muồng đen, cay
gòn, cây mứcnên cây tiêu phát triển nhanh, ít bị chết tạo môi
trường, khí hậu mát mẻ cho cây tiêu dễ phát triển, tiết kiệm được chi
phí tạo trụ, dễ trồng và đặc biệt dễ chuyển đổi sang mô hình trồng
tiêu hữu cơ sinh học, cho chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao.
- Một số sản phẩm hồ tiêu điển hình của các HTX trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông: như Tiêu hữu cơ Đắk Nông; Tiêu An Phong; Tiêu
sạch Đắk Nông Farm; Tiêu Ngũ sắc HTX Thuận Phát; Sản phẩm của
HTX hồ tiêu hữu cơ Đồng Thuận.
c. Tình hình tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu Đắk Nông
Hồ tiêu ở Đắk Đắk Nông được người dân thu hoạch xong
thường sơ chế để chế biến các loại như tiêu sọ, tiêu màu hoặc phơi,
sấy khô làm tiêu đen, sản phẩm được bán rộng rãi và đa dạng, số
lượng lớn hồ tiêu được các đại lý, thương lái hoặc doanh nghiệp trực
tiếp thu mua, chuyển về nhà máy sàng lọc tạp chất, chế biến các loại
12
tiêu tùy theo thị trường. Còn lại một số hộ sản hoặc HTX đầu tư
trang thiết bị sơ chế, chế biến các sản phẩm bán lẻ sỹ và lẻ trên thị
trường. Để biết rõ hơn về tình hình tiêu thụ sản phẩm ta phân tích
chuỗi giá trị hồ tiêu Đắk Nông.
Từ chuỗi giá trị hồ tiêu ở Đắk Nông ta thấy kênh phân phối hồ
tiêu Đắk Nông qua nhiều khâu. Ta có thể phân ra làm hai loại đối
tượng: Đại lý thu gom (thương lái); người bán (người bán buôn, bán
lẻ).
Người thu gom (thương lái): trong sơ đồ chuỗi giá trị cho thấy
phần lớn hồ tiêu sau khi thu hoạch do các doanh nghiệp xuất khẩu
thu mua và chế biến để xuất khẩu và bán lại cho một số cơ sở chế
biến để bán lẻ.
Hiện nay, sản phẩm hồ tiêu Đắk Nông được các doanh nghiệp
và cơ sở chế biến đem đi tiêu thụ ở nhiều tỉnh trong nước và xuất
khẩu, tuy nhiên với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm hồ tiêu
của các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và các vùng trồng tiêu nổi
tiếng trong nước như Phú Quốc, Chư Sê, Vĩnh Linh.thì giá bán
của sản phẩm hồ tiêu Đắk Nông thường thấp hơn nhiều, trong khi giá
trị về chất lượng cũng khá tương đồng. Trước tình hình giá tiêu trong
nước và quốc tế giảm mạnh, các loại sản phẩm hồ tiêu của Đắk Nông
càng khó tiêu thụ hơn vì nhiều người tiêu dùng vẫn chưa biết được rõ
về chất lượng của hồ tiêu Đắk Nông, hoặc nhiều người sử dụng tiêu
Đắk Nông nhưng không biết đó là sản phẩm của Đắk Nông mà là sản
phẩm của các công ty, doanh nghiệp nào đó thu mua tiêu của Đắk
Nông rồi chế biến và dán thương hiệu của họ.
Các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nhận định, xu hướng giá
thấp có thể sẽ c n duy t trong năm 2018 do sản lượng tiêu ngày càng
tăng cao trên toàn cầu. Không chỉ giảm mạnh về giá, hạt tiêu đang
gặp áp lực về việc tiêu thụ. Nguyên nhân là do tiêu Việt Nam gặp
phải sự cạnh tranh lớn của hạt tiêu Brazil. Theo dự báo, khi bước vào
13
mùa thu hoạch rộ, giá loại nông sản này sẽ tiếp tục giảm mạnh. Sản
lượng vụ cũ vẫn còn, cộng với sản lượng từ vụ mới khiến cho giá hạt
tiêu ở thời điểm đầu năm 2018 vẫn có thể chỉ ở mức thấp.
Không chỉ giá giảm mạnh trong thời gian tới mà khi bước vào
vụ thu hoạch hồ tiêu, nông dân Tây Nguyên còn phải đối mặt với
việc năng suất giảm vì thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh.
Các chuyên gia dự báo, do giá tiêu trên thế giới giảm, thừa
nguồn cung nên trong thờ