Thị trường chứng khoán ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối 
với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ lâu, tại 
các nước có nền kinh tế phát triển, chỉ số của thị trường chứng khoán đã được 
coi là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra 
đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu nhưng đã đạt được những 
thành tựu đáng kể và dần dần trở thành một thành phần không thể thiếu trong 
nền kinh tế - tài chính của đất nước, trở thành một kênh thu hút vốn và đầu tư 
phổ biến của các thành phần kinh tế từ tập thể đến cá nhân. 
Giai đoạn 2006 – 2007, thị trường chứng khoán thật sự sôi động và mang 
lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư, chỉ số VnIndex cũng 
không ngừng tăng và có lúc đạt được hơn 1000 điểm - một con số khả quan 
cho thị trường chứng khoán còn non trẻ của chúng ta. Bước sang năm 2008, 
sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế 
giới và Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực của cuộc suy 
thoái mang tính toàn cầu đó. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, các nhà 
đầu tư mất niềm tin vào cổ phiếu, tình hình kinh doanh của các công ty gặp 
nhiều thô lỗ khiến nhiều chứng khoán rớt giá thảm hại, chỉ số VnIndex cũng 
không ngừng giảm, chạm đáy hết lần này đền lần khác. Tuy nhiên, từ đầu năm 
2009 đến nay, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục tích cực.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 5657 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
  1 
MỤC LỤC 
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG ................................................................... 5 
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz ................................................... 5 
1.1. Nguồn gốc ra đời: ................................................................................ 5 
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: ............................... 5 
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz .............. 6 
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: .................................................... 7 
1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................... 7 
1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt 11 
2. Các bƣớc thiết lập mô hình Markowizt. .............................................. 11 
CHƢƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ 
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................. 12 
1. Thiết lập Danh mục đầu tƣ tối ƣu theo lý thuyết Markowizt ...... 12 
1.1. Mục tiêu ............................................................................................. 12 
1.2. Các bước thực hiện ........................................................................... 13 
1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư .............................. 13 
1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối ......................... 19 
2. Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục ......... 20 
2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục .................................. 20 
2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu.................................... 20 
2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục: .......................................... 21 
2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục ........................................ 21 
2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu ...................................... 21 
2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục ........................................... 22 
3. Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả 
trong danh mục đầu tƣ .............................................................................. 23 
3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel): ................. 23 
3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai ........................................... 24 
3.2.1. Bảng tính tổng quát ..................................................................... 24 
3.2.2. Bảng tính toán cụ thể ................................................................... 24 
3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt ........ 26 
3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục 
đầu tư là nhỏ nhất .................................................................................... 26 
3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt ............................................... 28 
4. Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán ......................................... 30 
4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán ....................... 30 
4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý 
danh mục đầu tư cổ phiếu .......................................................................... 31 
  2 
4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động ........... 31 
4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động ........... 32 
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CƢỜNG 
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 33 
1. Đối với Nhà Nƣớc và các cơ quan chức năng: ............................... 33 
2. Đối với các công ty chứng khoán: ................................................... 35 
3. Đối với nhà đầu tƣ cá nhân.............................................................. 36 
  3 
LỜI NÓI ĐẦU 
Thị trường chứng khoán ngày nay đóng một vai trò hết sức quan trọng đối 
với nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và Việt Nam nói chung. Từ lâu, tại 
các nước có nền kinh tế phát triển, chỉ số của thị trường chứng khoán đã được 
coi là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra 
đời và phát triển trong khoảng thời gian chưa lâu nhưng đã đạt được những 
thành tựu đáng kể và dần dần trở thành một thành phần không thể thiếu trong 
nền kinh tế - tài chính của đất nước, trở thành một kênh thu hút vốn và đầu tư 
phổ biến của các thành phần kinh tế từ tập thể đến cá nhân. 
Giai đoạn 2006 – 2007, thị trường chứng khoán thật sự sôi động và mang 
lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu tư, chỉ số VnIndex cũng 
không ngừng tăng và có lúc đạt được hơn 1000 điểm - một con số khả quan 
cho thị trường chứng khoán còn non trẻ của chúng ta. Bước sang năm 2008, 
sự khủng hoảng của nền kinh tế Mỹ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế thế 
giới và Việt Nam cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực của cuộc suy 
thoái mang tính toàn cầu đó. Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh, các nhà 
đầu tư mất niềm tin vào cổ phiếu, tình hình kinh doanh của các công ty gặp 
nhiều thô lỗ khiến nhiều chứng khoán rớt giá thảm hại, chỉ số VnIndex cũng 
không ngừng giảm, chạm đáy hết lần này đền lần khác. Tuy nhiên, từ đầu năm 
2009 đến nay, thị trường chứng khoán đã có những dấu hiệu hồi phục tích cực. 
Xét thấy sự biến động phức tạp của thị trường giai đoạn 2008 – 2009 tới cổ 
phiếu cũng như sự bất an của các nhà đầu tư khi lựa chọn danh mục đầu tư, 
với những kiến thức thu thập được về lý thuyết Markowizt, nhóm đề tài đã 
nghiên cứu và ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt 
Nam để xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu dựa trên những thông tin, dữ 
liệu về giá cả và mối tương quan giữa các cổ phiếu trên thị trường với những 
  4 
phương pháp tính cơ bản, dễ sử dụng và có thể đưa ra được những đánh giá 
một cách tổng quan đối với các chứng khoán và kết hợp chúng một cách hiệu 
quả trong danh mục đầu tư. 
  5 
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG 
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz 
1.1. Nguồn gốc ra đời: 
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: 
Harry Markowitz sinh năm 1927 tại 
Chicago, Mỹ. Khi đưa ra lý thuyết về tối 
ưu hoá danh mục đầu tư (portfolio theory) 
ông đang là tiến sĩ và là giảng viên tại đại 
học NewYork. 
Đóng góp tiên phong đầu tiên trong 
lĩnh vực tài chính doanh nghiệp vào những 
năm 1950 là của giáo sư Harry Markowitz, 
ông đã phát triển một lý thuyết phân bổ tài 
sản tài chính trong hoàn cảnh có rủi ro của 
các hãng và hộ gia đình, lý thuyết này còn 
được gọi là thuyết lựa chọn danh mục đầu 
tư. Thuyết này phân tích cách thức tài sản có thể được đầu tư vào những tài 
sản khác nhau về doanh thu dự kiến và độ rủi ro, nhờ đó có thể làm giảm thiểu 
độ rủi ro. 
Ngày 16 tháng 10 năm 1990, Viện khoa học hoàng gia Thụy Điển quyết 
định trao giải khoa học kinh tế tưởng nhớ Alfred Nobel năm 1990 cho giáo sư 
Harry Markowitz, đại học Newyork, Hoa Kì; giáo sư Merton Miller, đại học 
Chicago, Hoa Kì; và giáo sư William Sharpe, đại học Stanford, Hoa Kì vì đã 
tiên phong nghiên cứu lý thuyết tài chính doanh nghiệp. Trong đó giáo sư 
  6 
Harry Markowitz được vinh danh vì đã có những đóng góp cho lý thuyết lựa 
chọn danh mục đầu tư 
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz 
Đóng góp mà giáo sư Harry Markowitz được trao giải lần đầu tiên được 
công bố trong một bài luận có tiêu đề “lựa chọn danh mục đầu tư” - portfolio 
selection- năm 1952 và sau đó phổ biến hơn trong sách của ông mang tên lựa 
chọn danh mục đầu tư (sự đa dạng hóa hiệu quả, năm 1959). Lý thuyết lựa 
chọn danh mục đầu tư được phát triển từ công trình nghiên cứu trước của ông 
là một thuyết có tính chất quy chuẩn cho các nhà quản lý đầu tư, đó là một lý 
thuyết cho đầu tư tài sản vào những tài sản khác nhau về doanh thu kì vọng và 
độ rủi ro của nó. Tất nhiên ở mức độ chung, các nhà quản lý đầu tư và các nhà 
kinh tế từ lâu đã biết đến sự cần thiết phải tính đến doanh thu cũng như độ rủi 
ro, “không nên đặt nhiều trứng vào cùng một rổ”. Đóng góp chủ yếu của giáo 
sư Harry Markowitz là đã phát triển một lý thuyết được trình bày chặt chẽ và 
hiệu quả cho lựa chọn danh mục đầu tư trong điều kiện không chắc chắn – lý 
thuyết này còn trở thành một nền móng chắc chắn cho các nghiên cứu sau này 
về kinh tế tài chính. 
Do đó, phần thiết yếu gắn liền với rủi ro của một tài sản không phải là độ 
rủi ro của mỗi tài sản riêng biệt mà là sự gộp rủi ro vào tổng danh mục đầu tư. 
Tuy vậy, quy luật số lượng lớn không thể ứng dụng được hoàn toàn cho sự đa 
dạng hóa rủi ro trong lựa chọn danh mục đầu tư vì trong thực tiễn doanh thu 
từ các tài sản khác nhau có liên quan với nhau. Vì vậy nói chung là không thể 
hạn chế hoàn tàn độ rủi ro kể cả có bao nhiêu loại chứng khoán trong một 
danh mục đầu tư. 
Vì vậy, vấn đề vô cùng lớn và phức tạp đối với lựa chọn danh mục đầu tư 
liên quan đến rất nhiều tài sản khác nhau, mỗi tài sản có các đặc tính luôn biến 
  7 
đổi được cắt giảm thành vấn đề nhỏ và đơn giản hơn: là phân tích sự biến 
động. Trong một bài nghiên cứu năm 1956, giáo sư Harry Markowitz đã chỉ ra 
cách thức giải quyết bài toán dự tính danh mục đầu tư hiệu quả. (theo thuật 
ngữ chuyên môn có nghĩa là phân tích được trình bày thành một phương trình 
lập trình luận đề, một chương trình lập sẵn là một hàm lợi ích bậc hai, là 
doanh thu dự kiến từ các tài sản khác nhau, sự dao động và đống biến của tài 
sản và những hạn chế của chủ đầu tư). Mô hình đã được ủng hộ rất nhiều vì 
tính đơn giản về đại số và tính khả thi cho ứng dụng trong thực nghiệm của nó. 
Nói chung, công trình nghiên cứu của giáo sư Harry Markowitz về thuyết 
lựa chọn danh mục đầu tư có thể được coi là đã thiết lập phân tích tài chính vĩ 
mô là lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong phân tích kinh tế. 
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: 
Lý thuyết Markowitz giả thiết rằng các nhà đầu tư đều tìm cách đa dạng 
hoá danh mục đầu tư của mình để tối ưu hoá lợi nhuận cũng như để xác định 
rủi ro. 
Vì lợi nhuận của tài sản là yếu tố thay đổi nên lợi nhuận của một danh mục 
đầu tư bao gồm nhiều loại tài sản với sự kết hợp tỷ trọng khác nhau là tổng 
các lợi nhuận của các tài sản đó theo tỷ trọng kết hợp. Thêm vào đó do lợi 
nhuận có thể thay đổi nên danh mục này phát sinh lợi nhuận và rủi ro kỳ vọng 
(E(R) và Var). 
1.2.1. Một số khái niệm 
a. Rủi ro và lợi nhuận( Risk and return): 
Mô hình này giả thiết rằng các nhà đầu tư đều có một mức ngại rủi ro nhất 
định, điều này có nghĩa là với 2 tài sản cho về cùng một mức lợi nhuận thì nhà 
đầu tư sẽ có xu hướng lựa chọn tài sản nào có độ rủi ro thấp hơn. Do đó, một 
nhà đầu tư sẽ chỉ chấp nhận một mức rủi ro cao hơn khi họ thu về được lợi 
  8 
nhuận cao hơn và ngược lại nếu muốn thu lợi cao hơn anh ta phải chấp nhận 
mức rủi ro cao hơn. Mức ngại rủi ro này là khác nhau giữa các nhà đầu tư. 
b. Trung bình và phương sai ( mean and variance): 
Giả thiết rằng các nhà đầu tư chỉ bị ảnh hưởng bởi trung bình lợi nhuận 
trong tương lai hay còn gọi là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn của danh 
mục đầu tư. Trong đó phương sai là bình phương của độ lệch chuẩn. Mức 
chấp nhận rủi ro và thu nhập kỳ vọng của các nhà đầu tư là khác nhau. Ở đây 
độ lệch chuẩn được coi là tham số đặc trưng cho rủi ro, còn bình quân lợi 
nhuận trong tương lai chính là lợi nhuận kỳ vọng. Tập hợp những điểm cho 
rủi ro tối thiểu và lợi nhuận tối đa tạo nên đường thị trường hiệu quả theo đó 
giá cả của ngày hôm nay được dung để dự báo sát nhất cho ngày mai. 
Cũng theo mô hình này: 
 Lợi nhuận của danh mục đầu tư là tổng lợi nhuận của các tài sản tạo 
thành danh mục theo tỉ trọng kết hợp của chúng. 
 Độ lệch chuẩn của danh mục là một hàm số với biết là hệ số tương quan 
ρ của các tài sản cấu thành. Tuy nhiên khi tỷ trọng các tài sản thay đổi thì độ 
lệch chuẩn này cũng thay đổi nhưng ko giống sự thay đổi của các tài sản. 
Trong đó 
 : Tỷ trọng của mỗi chứng khoán trong danh mục 
Cov (i,j) : Hiệp phương sai của thu nhập chứng khoán i và j 
 Hệ số tương quan: - 1≤ ρ≤ 1: ρ càng nhỏ thì rủi ro càng thấp. 
  9 
+ ρ=1 (hệ số tương quan dương hoàn hảo) thì độ lệch chuẩn của danh mục 
sẽ bằng tổng độ lệch chuẩn của các tài sản trong danh mục theo tỉ trọng của 
chúng. Phương sai danh mục bằng bình phương của tổng các độ lệch chuẩn 
của các tài sản trong danh mục. 
+ ρ=0: Phương sai của danh mục bằng tổng các bình phương của phương 
sai từng tài sản. 
+ ρ<0: rủi ro của các tài sản sẽ biến động ngược chiều nhau. Do đó độ lệch 
chuẩn sẽ nhỏ hơn. 
c. Sự đa dạng hoá danh mục: 
Một nhà đầu tư có thể giảm bớt rủi ro trong danh mục đầu tư bằng cách kết 
hợp các tài sản với nhau sao cho hệ số tương quan giữa chúng nhỏ hơn 1 nếu 
nhỏ hơn 0 thì càng tốt.Việc đa dạng hoá danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư có 
thể lựa chọn một danh mục ít rủi ro hơn mà vẫn thu về được mức lợi nhuận dự 
tính. 
d. Đường phân bổ vốn CAL (Capital Allocation Line): 
Danh mục đầu tư được đa dạng hoá thông qua việc kết hợp danh muc 
chứng khoán rủi ro với chứng khoán phi rủi ro. 
Danh mục tối ưu đạt được khi tỷ lệ kết hợp giữa 2 loại chứng khoán đạt 
hiệu quả tối ưu đối với nhà đầu tư. 
Có: σ2p = w
2
f σ
2
f+ w
2
i σ
2
i+2 wfwiρf,iσfσi 
Mà : σ2f = 0 v à ρf,I = 0 ta có: σ
2
p = w
2
i σ
2
i  độ lệch chuẩn : σp = wiσi 
Trong đó: 
f: chứng khoán phi rủi ro 
i: chứng khoán rủi ro 
p: danh mục đầu tư 
  10 
Độ lệch tiêu chuẩn của danh mục kết hợp giữa tài sản rủi ro và tài sản phi 
rủi ro có quan hệ tuyến tính với độ lệch tiêu chuẩn của tài sản rủi ro. 
Đồ thị biểu diễn thu nhập và rủi ro của danh mục này có dạng đường thẳng. 
Đường thẳng này chính là đường phân bổ vốn CAL. 
e. Đường cong hiệu quả (Efficient Frontier): 
Là tập hợp các danh mục đầu tư với tỷ lệ thu nhập tối đa tại mọi mức rủi ro 
nhất định hay mức rủi ro tối thiểu tại mọi mức thu nhập nhất định. Những 
điểm nằm phía trên đường này là những điểm không thể đạt tới được vì người 
ta không thể thu được lợi suất cao hơn nữa tại mọi mức rủi ro và ngược lại. 
Những điểm nằm phía dưới đường này là những điểm chưa đạt yêu cầu của 
nhà đầu tư. 
Đường này là đường cong lồi vì quan hệ giữa lợi suất và rủi ro không phải 
là tương quan tuyến tính. 
Ở điểm tiếp xúc cao nhất giữa đường cong hiệu quả và đường phân bổ vốn 
là danh mục tối ưu nhất gọi là danh mục thị trường ( market portfolio). Tại đó 
nhà đầu tư thu được lợi nhuận tối đa hoặc rủi ro tối thiểu với khả năng phân 
bổ vốn của mình có thể là bằng cách đi vay tài sản phi rủi ro để tài trợ cho tài 
sản rủi ro. Điểm này có đặc tính là khi kết hợp nó với một tài sản phi rủi ro thì 
  11 
nó sẽ tạo ra lợi suất lớn hơn so với một danh mục chỉ có sự kết hợp của các tài 
sản rủi ro. 
f. Tài sản phi rủi ro: 
Là những trái khoán do chính phủ phát hành, nhà đầu tư được hưởng mức 
lãi suất phi rủi ro và thực tế rủi ro với tài sản này bằng 0 vì nó được sự đảm 
bảo từ phía chính phủ. Vì tài sản này có phương sai bằng 0, nó không biến 
động tương quan với bất kỳ tài sản nào khác, do đó khi một danh mục đầu tư 
được tạo thành từ một tài sản phi rủi ro và một tài sản rủi ro, thì quan hệ giữa 
lợi suất và rủi ro sẽ là quan hệ tuyến tính theo như công thức trong mục D, 
đường phân bổ vốn CAL. 
g. Rủi ro hệ thống và rủi ro cá biệt: 
Rủi ro cá biệt là rủi ro chỉ liên quan đến mỗi loại tài sản. 
Rủi ro hệ thống là rủi ro liên quan đến toàn bộ thị trường chứng khoán nói 
chung. 
1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt 
 Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục đầu tư 
 Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả trong danh mục đầu 
tư. 
2. Các bƣớc thiết lập mô hình Markowizt. 
 Bước 1: Xác định các kết hợp thu nhập - rủi ro tối ưu từ tập hợp các tài 
sản rủi ro. 
- Tỉ suất sinh lời của từng cổ phiếu sẽ được tính theo tháng bắt đầu từ 
ngày đầu tiên của tháng này đến ngày đầu tiên của tháng tiếp theo. 
- Dựa trên lợi suất từng tháng như đã tính theo các công thức trên tính 
return trung bình của từng mã cổ phiếu bằng hàm Average(Ri). 
  12 
- Tiếp tục tính phương sai (var) và độ lệch chuẩn (σ) của từng mã cổ 
phiếu bằng hàm Var (Ri) và hàm SQRT(Var). 
- Lập ma trận hiệp phương sai của danh mục đầu tư. 
- Tính thu nhập và rủi ro của danh mục theo các số liệu đã xử lý ở trên 
theo công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục. 
- Thực hiện hàm solver (Tool/Solver) với các điều kiện để trả về kết quả 
là danh mục tối ưu. 
 Bước 2: Xem xét tác động của tài sản phi rủi ro tới đường cong hiệu quả, 
trong đó tính đến khả năng vay và cho vay tiền. 
 Bước 3: Lựa chọn danh mục cuối cùng (kết hợp giữa tài sản phi rủi ro 
và danh mục tài sản rủi ro tối ưu) căn cứ vào mức độ chấp nhận rủi ro của nhà 
đầu tư. 
CHƢƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ 
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
1. Thiết lập Danh mục đầu tƣ tối ƣu theo lý thuyết Markowizt 
1.1. Mục tiêu 
 Đánh giá việc áp dụng Lý thuyết Markowizt trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam. 
 Lý thuyết của Markowizt cho rằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư sẽ 
làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống đối với các nhà đầu tư. Nếu trong danh mục 
càng có nhiều chứng khoán thì sự tương tác bù trừ càng lớn và càng có nhiều 
khả năng giảm thiểu rủi ro. Phần rủi ro có thể giảm thiểu được nhờ đa dạng 
hoá là rủi ro không hệ thống. 
 Mục tiêu của bài toán Markowizt là tìm các tỷ trọng của mỗi chứng 
khoán trong danh mục sao cho giảm tới mức tối thiểu rủi ro (phương sai) và 
  13 
đạt được một mức thu nhập nhất định. Từ đó nhà đầu tư sẽ lựa chọn cho mình 
một danh mục trong tập hợp này dựa trên quan điểm của mình về việc đánh 
đổi giữa thu nhập và rủi ro. 
1.2. Các bước thực hiện 
1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư 
a. Tiêu chí lựa chọn: 
- Là những cổ phiếu thuộc các nhóm ngành có khả năng sinh lời và an 
toàn trên thị trường hiện nay như: dược phẩm, các sản phẩm thuộc nhóm 
ngành sản xuất tiêu dùng, dịch vụ, thuỷ sản… Những nhóm ngành này có hệ 
số bêta thường thấp hơn 1, do đó so với thị trường thì chúng có tính an toàn 
cao. Nguyên nhân một phần là do đây là những mặt hàng thiết yếu đối với 
người tiêu dùng, họ sẽ vẫn phải mua và sử dụng chúng cho dù tình hình kinh 
tế phát triển như thế nào. Do đó, có thể nói rằng, cổ phiếu của các ngành này ít 
bị ảnh hưởng bởi những khó khăn kinh tế. 
- Là những cổ phiếu có tầm ảnh hưởng đến thị trường như cổ phiếu 
ngành dầu khí, ngân hàng. Đây là những nhóm ngành được đánh giá là có sức 
bật khá lớn, đầu tư lâu dài có thể mang lại khả năng sinh lợi cao. 
- Là những cổ phiếu của các công ty lớn, có uy tín, có tình hình kinh 
doanh khả quan, có tiềm năng trên thị trường (dựa trên một sổ chi tiêu như 
lịch sử công ty, giá cổ phiếu, các chỉ số tài chính – ROA, ROE…). 
- Thời gian niêm yết của cổ phiếu trên sàn giao dịch xét trong khoảng 
thời gian từ 01/05/2008 đến 31/05/2009 để có thể phản ánh được chính xác thị 
trường và đồng nhất dữ liệu với nhau. 
- Có sự đa dạng về ngành nghề, quy mô, giá trị, mức độ rủi ro của cổ 
phiếu trên thị trường. 
b. Danh mục lựa chọn: 
  14 
- Số lượng cổ phiếu: 5 cổ phiếu với mục đích là hướng tới các nhà đầu tư 
cá nhân vừa và nhỏ với số vốn hạn chế và phù hợp với việc tính toán. 
- Danh mục gồm: 
STT Cổ phiếu Ngành 
Số công ty 
thuộc ngành 
P/E 
ngành 
Hệ số β 
của ngành 
1 
REE 
Công ty cổ phần cơ 
điện lạnh 
Tập 
đoàn đa 
ngành 
5 32.1 
1.4 
2 
DHG 
Công ty cổ phần dược 
Hậu Giang 
Dược 
phẩm 
8 17.2 0.8 
3 
PVC 
Tổng công ty cổ phần 
dung dịch khoan và 
hoá phẩm dầu khí 
Dầu khí 3 7.5 1.4 
4 
ACB 
Ngân hàng thương mại 
cổ phần Á Châu 
Ngân 
hàng 
4 14.1 1.1 
5 
SGH 
Công ty cổ phần khách 
sạn Sài Gòn 
Dịch vụ 
giải trí 
6 37.6 
0.7 
(Nguồn: cophieu68.com) 
c. Giới thiệu về các cổ phiếu thuộc danh mục 
(1) Cổ phiếu ACB – ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu 
- Ngày niêm yết: 21/11/2006 
  15 
- EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 4258 
- Giá hiện tại: 46.8 (nghìn đ