Dự báo tỷ suất sinh lợi là một trong những mối quan tâm hàng đầu của giới đầu tư.
Tính cho đến nay, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi
của các mô hình định giá tài sản cũng như của các chỉ báo kinh tế quốc gia. Tuy nhiên,
những bài nghiên cứu về một chỉ báo dự đoán tỷ suất sinh lợi mới là tỷ suất sinh lợi
lấy trễ của Mỹ thì vẫn còn rất ít, đặc biệt nghiên cứu vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi
của Mỹ đối với các quốc gia Đông Nam Á thì gần như chưa có. Ngoài ra, nói đến
Đông Nam Á thì phải nói đến một cường quốc kinh tế láng giềng đó là Trung Quốc.
115 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang i
Mã số: 107
VAI TRÒ DẪN DẮT TỶ SUẤT SINH
LỢI CỦA MỸ VÀ TRUNG QUỐC ĐỐI
VỚI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
Trang i
LỜI MỞ ĐẦU
Dự báo tỷ suất sinh lợi là một trong những mối quan tâm hàng đầu của giới đầu tư.
Tính cho đến nay, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi
của các mô hình định giá tài sản cũng như của các chỉ báo kinh tế quốc gia. Tuy nhiên,
những bài nghiên cứu về một chỉ báo dự đoán tỷ suất sinh lợi mới là tỷ suất sinh lợi
lấy trễ của Mỹ thì vẫn còn rất ít, đặc biệt nghiên cứu vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi
của Mỹ đối với các quốc gia Đông Nam Á thì gần như chưa có. Ngoài ra, nói đến
Đông Nam Á thì phải nói đến một cường quốc kinh tế láng giềng đó là Trung Quốc.
Do đó, với bộ dữ liệu các chỉ số chứng khoán quốc gia của Mỹ, Trung Quốc và sáu
quốc gia Đông Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Phillipines, Malaysia, Singapore,
Indonesia) trong giai đoạn 2007-2013, bài nghiên cứu xem xét vai trò dẫn dắt tỷ suất
sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên
cứu phát hiện ra rằng có bằng chứng cho thấy Mỹ thể hiện vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh
lợi đối với hầu hết các quốc gia Đông Nam Á (trừ Phillipines và Singapore), nhưng
kết quả nghiên cứu này không bền vững khi kiểm định qua nhiều phương pháp và các
bộ dữ liệu khác nhau. Tuy nhiên, bằng chứng về vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của
Mỹ đối với Việt Nam thì lại tương đối bền vững khi kiểm định bằng nhiều mô hình và
các bộ dữ liệu khác nhau. Còn đối với trường hợp của Trung Quốc thì không tìm thấy
những bằng chứng vững chắc cho thấy Trung Quốc thể hiện vai trò dẫn dắt đối với bất
kỳ quốc gia Đông Nam Á nào. Bên cạnh đó, tỷ suất sinh lợi của các quốc gia Đông
Nam Á thể hiện khả năng dự đoán giới hạn tỷ suất sinh lợi của Mỹ và tỷ suất sinh lợi
của từng quốc gia Đông Nam Á thể hiện khả năng dự đoán tỷ suất sinh lợi giới hạn
đối với nhau. Khi ước lượng mô hình khuếch tán thông tin, kết quả trên cả hai bộ dữ
liệu đều cho thấy các cú sốc tỷ suất sinh lợi của Mỹ được phản ánh hoàn toàn trong
giá cổ phiếu của các quốc gia Đông Nam Á (trừ Phillipines). Trường hợp của Trung
Quốc thì cho thấy các nước Đông Nam Á có liên kết kinh tế chặt chẽ với Trung Quốc,
nhưng tìm thấy bằng chứng rất yếu cho thấy tỷ suất sinh lợi của Trung Quốc thể hiện
sự khuếch tán thông tin sang các nước Đông Nam Á. Do đó, hầu như không tìm thấy
bằng chứng cho thấy các cú sốc tỷ suất sinh lợi nảy sinh ở Trung Quốc tác động đến
tỷ suất sinh lợi của các quốc gia Đông Nam Á.
Trang ii
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU: ..................................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 8
2.1. Khung lý thuyết: ............................................................................................ 8
2.1.1. Sai lệch Stambaugh: ................................................................................ 8
2.1.2. Chu trình wild bootstrap: ...................................................................... 10
2.1.3. Phương pháp GMM (Generalized method of moments): ....................... 13
2.2. Các bằng chứng thực nghiệm trước đây: ...................................................... 16
2.2.1. Khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi: .......................................................... 16
2.2.2. Mối quan hệ giữa sự khuếch tán thông tin và tác động dẫn dắt trễ: ........ 19
2.3. Khung phân tích: ......................................................................................... 22
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU: ........................................... 24
3.1. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 24
3.1.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn: ...................................................... 24
3.1.2. Mô hình khả năng dự báo của tỷ suất sinh lợi quốc tế lấy trễ:................ 26
3.1.3. Mô hình khuếch tán thông tin:............................................................... 28
3.1.4. Mô hình dự báo ngoài mẫu: .................................................................. 33
3.2. Dữ liệu: ....................................................................................................... 35
3.2.1. Tỷ suất sinh lợi thặng dư hàng tuần: ...................................................... 37
3.2.2. Các biến kinh tế quốc gia: ..................................................................... 39
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 50
4.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn:............................................................. 50
4.1.1. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn dựa trên các biến số kinh tế của từng
quốc gia: ............................................................................................................ 50
4.1.2. Mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn dựa trên các biến số kinh tế của Mỹ
và Trung Quốc: .................................................................................................. 53
4.2. Mô hình khả năng dự đoán của tỷ suất sinh lợi quốc tế lấy trễ: .................... 57
4.2.1. Kiểm định nhân quả Granger theo cặp: ................................................. 57
4.2.2. Mô hình tổng quát: ................................................................................ 63
4.3. Mô hình khuếch tán thông tin: ..................................................................... 64
4.4. Mô hình dự báo ngoài mẫu: ......................................................................... 69
Trang iii
5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ..................................................... 72
5.1. Tóm lược các kết quả thực nghiệm: ............................................................. 72
5.2. Hàm ý từ bài nghiên cứu: ............................................................................ 75
5.2.1. Khía cạnh vĩ mô: ................................................................................... 75
5.2.2. Khía cạnh nhà đầu tư quốc tế đối với thị trường chứng khoán Việt Nam:
76
5.3. Một số hạn chế nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai: ... 76
6. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 78
Trang iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MM: method of moment
GMM: general method of moments
GFD: Global Financial Data
MSCI: Morgan Stanley Capital International
AR (first-order autoregressive model): mô hình tự hồi quy bậc nhất
HR (historical average regression): hồi quy dựa trên trung bình lịch sử
PR (benchmark predictive regression): mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn
MSFE (mean-squared forecast error): giá trị sai số dự báo bình phương trung bình
IV (Instrumental variables): phương pháp biến công cụ
2SLS (Two-stage least-squares): phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hai
giai đoạn
mARM (multipredictor augmented regression method): phương pháp hồi quy đa biến
cải tiến
Trang v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thống kê tổng hợp tỷ suất sinh lợi thặng dư của các chỉ số chứng khoán quốc
gia theo tuần trong giai đoạn từ 06/2007 đến 06/2013: ................................................... 38
Bảng 2: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn, 2007:06 đến 2013:06 .. 50
Bảng 3: Các kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo dựa trên các nhân tố dự báo
của Mỹ, 2007:06 đến 2013:06 ........................................................................................ 53
Bảng 4: Các kết quả ước lượng mô hình hồi quy dự báo dựa trên các nhân tố dự báo
của Trung Quốc, 2007:06 đến 2013:06 .......................................................................... 54
Bảng 5: Kết quả ước lượng mARM mô hình hồi quy dự báo tiêu chuẩn, 2007:06 đến
2013:06 ......................................................................................................................... 56
Bảng 6: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger theo cặp, từ 2007:06 đến
2013:06 ......................................................................................................................... 58
Bảng 7: Kết quả kiểm định nhân quả Granger theo cặp kiểm soát các biến kinh tế bổ
sung, 2007:06-2013:06 .................................................................................................. 60
Bảng 8: Kết quả ước lượng cho mô hình hồi quy gộp, từ 2007:06 đến 2013:06 ............. 63
Bảng 9: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin của Mỹ, từ
2007:06 đến 2013:06 ..................................................................................................... 65
Bảng 10: Kết quả ước lượng tham số trong mô hình khuếch tán thông tin của Trung
Quốc, từ 2007:06 đến 2013:06 ....................................................................................... 67
Bảng 11: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ, từ 2007:06
đến 2013:06 ................................................................................................................... 69
Bảng 12: Khả năng dự báo ngoài mẫu của tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Trung Quốc, từ
2007:06 đến 2013:06 ..................................................................................................... 71
Trang 1
1. GIỚI THIỆU:
Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia thống trị nền kinh tế toàn cầu. Có rất nhiều lý do để
Mỹ giữ vị trí thống trị này, chẳng hạn như: Mỹ có nền kinh tế lớn nhất và hiệu quả
nhất thế giới với vai trò nhà sản xuất lớn nhất thế giới, chiếm 1/5 tổng sản lượng quốc
nội (GDP) toàn cầu. Đồng thời, Mỹ cũng dẫn đầu thế giới về sản xuất hàng hóa và Mỹ
cũng là một trong những nước xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn nhất thế giới, một
trong những nền kinh tế cạnh tranh nhất. Sự thống trị nền kinh tế toàn cầu của Mỹ
càng được củng cố khi Mỹ có những thương hiệu hàng đầu thế giới (năm 2013, 9
trong 10 thương hiệu hàng đầu thế giới là của Mỹ), có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất thế
giới (theo báo cáo nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), Mỹ sẽ qua mặt
Ả Rập Xê Út để trở thành nước sản xuất dầu lớn nhất thế giới vào năm 2017 và là nhà
xuất khẩu dầu lớn nhất thế giới vào năm 2020), có những trường đại học tốt nhất thế
giới (6 trong số 10 trường đại học tốt nhất thế giới trong năm 2012 đều có xuất xứ từ
Mỹ, theo đánh giá của công ty chuyên về giáo dục và du học Quacquarelli Symonds
(Anh)) và dẫn đầu thế giới về công nghệ (theo như nghiên cứu của US Trust, Mỹ vẫn
là nhà của các trang mạng xã hội hàng đầu thế giới, đồng thời vượt xa các nước khác
về lượng tiền chi tiêu cho phát triển công nghệ). Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008 nổ ra làm cho nền kinh kinh tế Mỹ điêu đứng nhưng Mỹ vẫn là nền kinh tế
hàng đầu vì nhà đầu tư nước ngoài vẫn thích đổ tiền vào Mỹ và đồng đô la Mỹ vẫn là
đồng tiền vua với khoảng 60% dự trữ tiền tệ trên toàn cầu đã được đầu tư vào đồng đô
la Mỹ. Qua đó, có thể thấy sự thống trị của nền kinh tế Mỹ trên thế giới và tác động
mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ đồi với phần còn lại của thế giới.
Cạnh tranh gay gắt và tranh đua vị trí thống trị thế giới với Mỹ là Trung Quốc. Từ
năm 2010, Trung Quốc đã được xếp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới
sau Hoa Kỳ. Đồng thời, Trung Quốc được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh nhất thế giới. Hiện Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu hàng hóa nhiều
nhất thế giới và nhập khẩu của Trung Quốc cũng được xếp thứ hai. Sức mạnh của nền
kinh tế Trung Quốc càng được khẳng định khi mặc dù Trung Quốc chỉ chiếm có 4%
GDP toàn thế giới, nhưng lại tiêu thụ tới 19% sản lượng dầu mỏ, 21% sản lượng xi
măng và gần 30% sản lượng thép toàn thế giới... Bên cạnh đó, với môi trường kinh
Trang 2
doanh tốt hơn nên việc thu hút đầu tư nước ngoài của Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ
với việc Trung Quốc đã giành được vị trí đối tác thương mại lớn nhất của 126 quốc
gia trên thế giới và đối tác thương mại lớn thứ hai của 79 nước khác. Còn về khía cạnh
tài chính, nếu như trước đó vào năm 2010, đồng Nhân Dân Tệ mới chỉ đứng thứ 17
trong số các đồng tiền được giao dịch nhiều nhất thì trong năm 2013, theo báo cáo
mới nhất của Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS), đồng Nhân Dân Tệ của Trung
Quốc đã vượt đồng Krona của Thụy Điển và đồng đô la New Zealand để chiếm vị trí
số 9 trên bản xếp hạng các đồng tiền được giao dịch nhiều nhất trên thế giới. Sự kiện
này cũng đánh dấu cho sự trỗi dậy của siêu cường kinh tế số hai thế giới là Trung
Quốc, khẳng định tầm quan trọng của nền kinh tế nước này đối với kinh tế toàn cầu.
Vì vậy, có thể thấy tầm ảnh hưởng của nền kinh tế Trung Quốc đang ngày càng được
mở rộng và bao phủ với mật độ lớn hơn.
Vậy sự phát triển của hai nền kinh tế lớn nhất nhì thế giới (Mỹ, Trung Quốc) đã tác
động như thế nào đến khu vưc Đông Nam Á? Khu vực Đông Nam Á nổi lên là một
khu vực chiến lược về kinh tế và cũng là một địa bàn cạnh tranh chiến lược giữa nhiều
cường quốc. Khi nói đến khu vực Đông Nam Á , không thể không nói đến Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) với mười nước thành viên, với tổng dân số 600
triệu người và tổng thu nhập quốc nội 2.310 tỷ USD, là điểm thu hút sự quan tâm hàng
đầu của các cường quốc cũng như những trung tâm chính trị - kinh tế lớn trên thế giới.
Vai trò trung tâm của ASEAN đã được ghi nhận qua một số thành tựu quan trọng
trong lĩnh vực kinh tế và an ninh và ASEAN đã trở thành một động lực tăng trưởng
cho nền kinh tế thế giới. Một Cộng đồng chung ASEAN được hình thành sẽ tạo "sân
chơi" cho các quốc gia có cam kết chung hướng tới sự phát triển bền vững về kinh tế
cũng như hòa bình, ổn định và thịnh vượng cho khu vực này.
Tất cả các đối tác lớn của ASEAN, như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Ấn Độ, Nga,
Liên minh châu Âu (EU)... đều đang thực hiện các chính sách hướng về khu vực Đông
Nam Á với quy mô lớn, phù hợp với những biến động nhanh chóng của tình hình quốc
tế và khu vực. Sự mở rộng quy mô tác động đến khu vực Động Nam Á của các cường
quốc kinh tế thế giới có thể thấy rõ trong bốn năm qua, Trung Quốc trở thành đối tác
thương mại lớn nhất của ASEAN trong khi ASEAN tiếp tục duy trì là đối tác thương
Trang 3
mại lớn thứ ba của Trung Quốc. Tại Mỹ, chính sách "chuyển trục" định hướng Đông
Nam Á đang được tiến hành. Mỹ xác định khu vực Đông Nam Á như một công cụ
phục vụ nền kinh tế Mỹ trong tương lai, do đó chiến lược xoay trục của Mỹ liên quan
việc nước này sẽ trao quyền cho ASEAN góp phần xây dựng một cấu trúc kinh tế khu
vực, duy trì sự thịnh vượng chung. Tổng kim ngạch thương mại giữa ASEAN và Mỹ
đạt 198,8 tỷ USD năm 2011, đưa Mỹ trở thành đối tác thương mại lớn thứ tư của
ASEAN và trong cùng kỳ Mỹ cũng là nhà đầu tư lớn thứ ba trong ASEAN với tổng
vốn đầu tư hơn 5,8 tỷ USD. Qua đó cho thấy Mỹ đang quyết tâm tăng cường và củng
cố vai trò lớn hơn tại khu vực châu Á.
Từ những lập luận trên có thể thấy được sức mạnh kinh tế của Mỹ và Trung Quốc
trên thế giới và sự ảnh hưởng của hai nền kinh tế này đối với khu vực Đông Nam Á.
Tiếp theo là nói đến cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới 2008, sự kiện kinh tế mang
tính lịch sử bởi sự tác động nặng nề cũng như mang tính toàn cầu của nó. Xuất phát từ
cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ hàng loạt
của các định chế tài chính khổng lồ như Bear Stearns, Lehman Brothers, Merill
Lynch hay sự điêu đứng của các hãng bảo hiểm AIG, Morgan Staley, thị trường chứng
khoán thế giới điên đảo, lúc này người ta bắt đầu nghi ngờ về tính hiệu quả của các
mô hình định giá tài sản cũng như các chỉ báo dự đoán tỷ suất sinh lợi, và bắt đầu đòi
hỏi về một chỉ báo cũng như một mô hình mới hiệu quả hơn. Chứng kiến sức mạnh
kinh tế của Mỹ và Trung Quốc trên thế giới và sự ảnh hưởng của hai nền kinh tế này
đối với khu vực Đông Nam Á, ý tưởng về một chỉ báo dự đoán tỷ suất sinh lợi mới ra
đời: tỷ suất sinh lợi chỉ số chứng khoán quốc gia của Mỹ và Trung Quốc.
Tính cho đến nay, đã có nhiều bài nghiên cứu về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi,
chẳng hạn như nghiên cứu của Keim và Stambaugh (1986) đề xuất việc dự báo tỷ suất
sinh lợi thặng dư của bảy loại tài sản bằng ba biến số lấy trễ: chênh lệch lãi suất dài
hạn và lãi suất ngắn hạn, tỷ số S&P 500 so với trung bình trượt 45 năm của chỉ số
S&P 500, chỉ số chứng khoán của công ty nhỏ. Hầu hết các hệ số độ dốc đều có ý
nghĩa thống kê, cho thấy phần bù rủi ro kỳ vọng của nhiều tài sản thay đổi theo thời
gian một cách dự đoán được. Fama và French (1989) áp dụng một phương pháp tương
tự, sử dụng hai biến dự báo dựa trên trái phiếu, đó là chênh lệch giữa lợi suất trái
Trang 4
phiếu chính phủ dài hạn và lợi suất trái phiếu doanh nghiệp dài hạn và chênh lệch giữa
lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn. Tác giả nhận thấy rằng cả hai biến này đều có
khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi thặng dư của chứng khoán. Fama (1990) cho thấy
rằng tỷ suất sinh lợi thặng dư của chứng khoán có thể được dự báo bởi sản lượng công
nghiệp, sử dụng chuỗi giá trị thời gian theo tháng, theo quý và theo năm. Những
nghiên cứu khác thì sử dụng tỷ số tài chính như các biến dự báo của tỷ suất sinh lợi
chứng khoán. Fama và French (1984) cho rằng tỷ số cổ tức trên giá có một tác động
có ý nghĩa lên tỷ suất sinh lợi chứng khoán, và Campell và Shiller (1988) nhận thấy
rằng tỷ số cổ tức trên giá, cùng với tỷ lệ tăng trưởng của tỷ suất cổ tức, có khả năng dự
báo ý nghĩa đối với tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Tỷ số cổ tức trên giá cũng được sử
dụng như là biến dự báo trong các bài nghiên cứu sau này, chẳng hạn như nghiên cứu
của Hodrick (1992). Kothari và Shanken (1997) thêm tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị
thị trường như là một biến dự báo, và Lewellen (2003) nghiên cứu khả năng dự báo
của tỷ số thu nhập trên giá, tỷ số cổ tức trên giá và tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức. Theo
như phương pháp kiểm định được phát triển trong bài nghiên cứu sau này, ba tỷ số
này (tỷ số thu nhập trên giá, tỷ số cổ tức trên giá và tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức) có
khả năng dự báo mạnh hơn những dự báo trước đây. Ngoài ra, Pontiff và Schall
(1998) cũng nhận thấy tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường dự báo được tỷ suất
sinh lợi chứng khoán. Những nhóm nghiên cứu về hồi quy dự báo khác sử dụng các
biến rủi ro và thanh khoản. French, Schwert và Stambaugh (1987) sử dụng phương sai
tỷ suất sinh lợi, mà thu được từ mô hình ARIMA, và Amihud (2002) và Jones (2002)
sử dụng nhiều phương pháp đo lường độ thanh khoản của thị trường chứng khoán. Kết
quả trong những bài nghiên cứu này nhìn chung cho thấy giá trị chuỗi thời gian của
những biến số này dự báo một cách có ý nghĩa tỷ suất sinh lợi thặng dư của chứng
khoán. Baker và Stein (2002) sử dụng tỷ lệ cổ phiếu mới phát hành cùng với tỷ số
thanh khoản và tỷ số cổ tức trên giá để dự báo tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Tuy
nhiên, các bài nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào các chỉ báo kinh tế quốc gia
cũng như các chỉ số tài chính, có rất ít bài nghiên cứu xem xét khả năng dự báo của tỷ
suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ và Trung Quốc. Do đó, từ những gợi ý trên, nhóm nghiên
cứu đã phát triển đề tài: “Vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và Trung Quốc đối
với các quốc gia Đông Nam Á”.
Trang 5
Hướng đến mục tiêu nghiên cứu chính: Vai trò dẫn dắt tỷ suất sinh lợi của Mỹ và
Trung Quốc đối với các quốc gia Đông Nam Á. Bài nghiên cứu tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu:
- Liệu có tồn tại mối quan hệ dẫn dắt trễ (lead-lag relationship) giữa các tỷ suất
sinh lợi chỉ số chứng khoán quốc gia của Mỹ, Trung Quốc và các quốc gia
Đông Nam Á?
- Tỷ suất sinh lợi lấy trễ của Mỹ và Trung Quốc có dự đoán một cách ý nghĩa tỷ
suất sinh lợi của các quốc gia Đông Nam Á hay không? Và ngược lại, tỷ suất
sinh lợi lấy trễ của các quốc gia Đông Nam Á có t