Nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập để phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong nền kinh tế mỗi doanh nghiệp là một tế bào mà sự tồn tại và phát triển của nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì sự phát triển của nó hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp đó. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình để đạt hiệu quả nhất.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam và qua quá trình thực tập tại Công ty Điện lực 1 Điện lực Hưng Yên, với sự hướng dẫn của thầy giáo Trương Đức Lực, em xin chọn chuyên đề "Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Điện lực 1 Điện lực Hưng yên" làm nội dung nghiên cứu của mình. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Điện lực1 Điện lực Hưng yên. Với phương hướng nghiên cứu như vậy, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I. Giới thiệu chung về Điện lực Hưng Yên.
Phần II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Hưng Yên.
Phần III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Hưng Yên.
63 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3715 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Điện lực 1 Điện lực Hưng yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập để phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong nền kinh tế mỗi doanh nghiệp là một tế bào mà sự tồn tại và phát triển của nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì sự phát triển của nó hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp đó. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình để đạt hiệu quả nhất.
Xuất phát từ tình hình thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam và qua quá trình thực tập tại Công ty Điện lực 1 Điện lực Hưng Yên, với sự hướng dẫn của thầy giáo Trương Đức Lực, em xin chọn chuyên đề "Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Điện lực 1 Điện lực Hưng yên" làm nội dung nghiên cứu của mình. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Điện lực1 Điện lực Hưng yên. Với phương hướng nghiên cứu như vậy, nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I. Giới thiệu chung về Điện lực Hưng Yên.
Phần II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Hưng Yên.
Phần III. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Hưng Yên.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận và thực tiễn lên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những ý kiến đóng góp để chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Phần I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN.
Điện Lực Hưng yên được thành lập theo Quyết định số246/ĐVN/TCCB&LĐ ngày 14/3/1997 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Điện lực1- Tổng công ty Điện lực Việt Nam- sản xuất kinh doanh điện năng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên với chức năng, nhiệm vụ chính là:
- Sản xuất ( quản lý lưới điện), kinh doanh điện năng,
- Xây dựng cải tạo lưới điện phân phối,
- Sửa chữa đại tu thiết bị điện,
- Thiết kế lưới điện phân phối, tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế, giám sát xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến cấp điện áp 35KV,
- Đại lý các dịnh vụ viễn thông công cộng,
- Kinh doanh các thiết bị viễn thông,
- Xây lắp các công trình viễn thông công cộng,
- Tham gia quy hoạch lưới điện tỉnh Hưng yên,
Khi mới thành lập Điện lực Hưng yên quản lý tổng chiều dài đường dây 110KV, 35KV, 22KV, 10KV, 6KV và 0,4 KV là: 910km.
Với tổng dung lượng/ trạm biến áp là: 160.682KVA
Biểu 1 Dung lượng điện đang quản lý.
Trạm 110 KV
Trạm 35/10(6) KV
Trạm 35,22,10(6)/0,4KV
T/M
Sđ(MVA)
T/M
Sđ(KVA)
T/M
Sđ(KVA)
1/2
50
6/9
15.700
628/635
160.682
Nguồn: Phòng kỹ thụât
Tính đến ngày 31/12/2004, Điện lực Hưng Yên quản lý vận hành tổng chiều dài đường dây: 1.046,2KM, với tổng dung lượng đặt 274.158 KVA (933trạm/1.010 máy).
Qua 7 năm phát triển bằng sự năng động, sáng tao Điện lực Hưng Yên đã đạt được những thành tựu to lớn, sản lượng điện thương phẩm ngày càng tăng, tấc độ tăng trưởng các mặt sản xuất kinh doanh bình quân từ 15% đến 20% cụ thể về điện thương phẩm năm 1997 đạt 108,7 triệu KWH đến năm 2004 đạt 458 triệu KWH tăng 4,24 lần so với năm 1997. Về doanh thu tiền điện năm 1997 đạt 50,1 tỷ đến năm 2004 đạt 287,6 tỷ tăng 5,74 lần so với năm 1997, số khách hàng khi mới thành lập là 4.682KH đến năm 2004 là 12.707 KH tăng 2,75 lần, về tỷ lệ tổn thất điện năng năm 1997 là: 15,45% năm 2004 giảm xuống còn 5,8% giảm 9,65% so với năm 1997, về lộp ngân sách địa phương năm 1997 là 4,3 tỷ đồng đến năm 2004 là: 15 tỷ đồng tăng 3,9 lần so với năm 1997.
Tại thời điểm tháng 4/1997, Điện lực Hưng yên quản lý vận hành một trạm 110 KV có công suất lắp đặt là 50.000KVA, 6 trạm trung gian 35/10(6)KV có công suất lắp đặt là 16.000KVA, và có 528/559 máy biến áp có công suất lắp đặt là 140825 KVA với sự hỗ trợ hiệu quả của công tu Điện lự 1 Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Điện lực Hưng yên dã tổ chức tốt việc đầu tư trên 200 tỷ đồng để xây dựng mới nhiều công trình đường dây và trạm cấp điện, hiện nay đã nâng tổng số trạm biến áp 110 KV nên 04 trạm, với tổng dung lượng là 218.000KVA, tăng 168.000 KVA so với năm 1997, 05 trạm biến áp trung gian 35/10 KV với tổng dung lượng 16.800KVA tăng 2500KVA so với năm 1997;1068 TAB phân phối với tổng dung lượng là 311.504KVA tăng 231.822 KVA so với năm 1997; 1019km đường dây điện trung cao áp tăng 119 km so với năm 1997. Do vậy hệ thống điện tỉnh Hưng yên đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và các dự án có nhu cầu sử dụng điện lớn trên địa bàn tỉnh.
Trong sản xuất kinh doanh không dừng lại ở nhiệm vụ chính là kinh doanh điện năng, Điện lực Hưng yên đang từng bước triển khai mở rộng đa dạng hoá các loại hình kinh doanh như dịch vụ điện thoại Voi IP179, lập kế hoạch chiển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, tham gia nghiêm cứu các đề tài khoa học về quản lý , quy hoạch lưới điện, đặc biệt đang tập chung công tác tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn để giảm giá bán điện cho nhân dân toàn tỉnh Hưng yên.
Do sản xuất phát triển, lợi nhuận cao, lên đời sống cả về vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày cnàg được cải thiện các hoạt động văn hoá văn nghệ , thể dục thể thao, thamquan nghỉ mát trong và ngoài nước ngày càng phat striển, thu nhập bình quan đầu người đạt trên 2 triệu đồng một người một tháng. Do vậy Điện lực Hưng yên đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ đông đảo về số lượng vững về nghiệp vụ chuyên môn thành thạo trong tác nghiệp với tổng số 456 cán bộ công nhân viên, trong đó có 131 người có trình độ đại học còn lại là cao, đẳng công nhân có trình độ trung cấp, sơ cấp kỹ thuật điện, luôn đoàn kết hết mình vì sự phát triển của ngành điện.
Tổ chức công đoàn, đoàn viên thanh niên đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc động viên cán bộ công nhân viên, đoàn viên thanh liên tham gia tích cực các phong chào thi đua sản xuất, tại nhiều sân chơi cho đoàn viên như cầu lông, bóng bàn, bóng đá, các hội thi bí thư chi đoàn giỏi, nữ công 2 giỏi, thường xuyên tổ chức giao lưu văn nghệ thể thao với đoàn thể cơ quan bạn tạo không khí phấn khởi cho đoàn viên thanh liên. Trong những năm qua toàn thể cán bộ công nhân viên Điện lực Hưng yên thường xuyên tham gia tích cực vào các hoạt động từ thiện như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, xây dựng quỹ xoá đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, quỹ khuyến học quỹ tình thương… với tổng số tiền ủng hộ là 650 triệu đồng, thường xuyên thăm hỏi các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình có công với cách mạng và các gia đình chính sách xã hội vào các ngày lễ kỷ niệm. Cùng với công tác đoàn công tác Đảng được Điện lực Hưng yên đặc biệt chú trọng, tập thể ban chấp hành Đảng uỷ quan tâm sâu sát trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ tổ chức chiển khai, quán triệt các chủ chương chính sách của Đảng, đạc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng, thông qua phong chào thi đua sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ đảng viên được bồi dưỡng vững vàng về chính trị, ngương mẫu về đạo đức trong sạch về lối sống, hàng năm phân loại tư cách đảng viên đạt 100% , liên tục từ năm 2001- 2003 Đảng bộ Điện lực được công nhận Đảng bộ trong sạch vững mạnh, năm 2002 Đảng bộ Điện lực Hưng yên được tỉnh uỷ hưng yên tặng bằng khen.
Với sự đoàn kết nội bộ cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Năm 1999 và 2002 Điện lực Hưng yên được chính phủ tặng cờ thi đua luân lưu, năm 2001 được Chủ tịch nước huân chương lao động hạng 3, liên tục nhiều năm liền được tặng thưởng nhiều bằng khen , cờ thi đua cấp bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực 1.
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1. Đặc điểm về thị trường và sảm phẩm tiêu thụ.
Tỉnh Hưng yên có diện tích 897,3 km2 với dân số là 1.125.000 người mật độ dân số là 1.125người/km2, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 350USD/người/năm. Phía đông giáp với tỉnh Thái Bình, tỉnh Hải Dương, phía tây giáp với thành phố Hà Nội, phía nam giáp với Nam Hà và phía bắc giáp với Bắc Ninh.
Tỉnh Hưng yên có 9 huyện và một thị xã với 149 xã, 6 phường và 9 thị chấn.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên qua các năm thể hiện qua bảng sau sau:
Biểu 2. Kết cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên. Đv: (%)
Cơ cấu kinh tế
Năm
2002
2003
2004
Công nghgiệp
31,5
33,2
36,4
Nông nghiệp
37,0
35,3
31,5
Dịch vụ
31,5
31,5
32,1
Sản lượng điện thương phẩm năm 1997 đạt 107.691.410KWh, năm 2003 đạt 338.139.179 KWh và năm 2004 đạt 458 triệu KWh với tấc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 22,36% (năm 2000 tấc độ tăng trưởng thấp nhất 15,32%, năm 2002 tấc độ tăng trưởng cao nhất 30,05% ), Pmax năm 2003 = 93 MW.
Hiện nay 100% số hộ dân trong tỉnh được sử dụng điện lưới quốc gia, điện năng bình quân đầu người năm 2003 của tỉnh đạt 318,14KWh thấp hơn so với toàn quốc là 436,06 KWh.
Giá bán bình quân của Điện lực năm 1997 đạt 497,34 đ/KWh năm 2003 đạt 617,81 đ/KWh.
Tổng số khách hàng tính đến ngày 31/12/2004 là 13.512 khách hàng, trong đó:
Khách nước ngoài 23 KH Khách hàng trong nước 13.489 KH
Khách hàng gia tư (bán lẻ) 12.449KH Khách hàng cơ quan 1.063 KH
Số khách hàng bán điện qua TAB chuyên dùng 898 KH.
2.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức.
Ban giám đốc: Giám đốc Điện lực.
Phó giám đốc phụ chách kinh doanh.
Phó giám đốc phụ chách kỹ thuật và viễn thông.
* Các đơn vị chức năng:
TT
Tên đơn vị
ký hiệu
1
Phòng hành chính quản trị
P1
2
Phòng kế họach đầu tư
P2
3
Phòng tổ chức lao động
P3
4
Phòng kỹ thuật
P4
5
Phòng tài chính kế tóan
P5
6
Phòng quản lý xây dựng
P8
7
Phòng kinh doanh điện năng và điên nông thôn
P9
8
Phòng an toàn lao động
P11
9
Phòng công nghệ thông tin và viễn thông
P13
10
Phòng thiết kế
P14
11
Phòng điều độ
P15
12
Phân xưởng thí nghiệm và đo lường điện
ĐĐ
13
Phân xưởng sửa chữa thiết bị và xây lắp điện
XL
14
Phân xưởng 110 KV
15
Chi nhánh điện thị xã Hưng Yên
TX
16
Chi nhánh điện Phù tiên
PT
17
Chi nhánh điện Kim động
KĐ
18
Chi nhánh điện Ân thi
ÂT
19
Chi nhánh điện Khoái châu
KC
20
Chi nhánh điện Văn giang
VG
21
Chi nhánh điện Mỹ văn
MV
22
Chi nhánh điện Văn lâm
VL
* Các hội đồng tư vấn:
1) Hội đồng thi đua khen thưởng.
2) Hội đồng lương.
3) Hội đồng tuyển dụng lao động và xét cử CBCNV đi học tại chức.
4) Hội đồng kiểm tra quy trình kỹ thuật.
5) Hội đồng nghiệm thu các công trình điện.
6) Hội đồng thi nâng bậc công nhân kinh doanh.
7) Hội đồng thanh sử lý vật tư.
8) Hội đồng giám định chất lượng vật tư thiết bị các công trình xây dựng mới và sau đại tu cải tạo.
9) Hội đồng kiểm kê vật tư của điện lực.
10) Hội đồng giải toả.
11) Hội đồng phúc tra chất lượng các công trình ĐTXD và SCL lưới điện.
12) Ban chỉ huy phòng chống bão lut…
13) Hội đồng xét thưởng.
14) Hội đồng sáng kiến kỹ thuật và hợp lý hóa sản xuất.
15) Ban ISO.
16) Các hội đồng, ban, tiểu ban thành lập theo yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ và tự giải tán khi hoàn thành nhiệm vụ.
* Sơ đồ mô hình quản lý:
mô hình quản lý của Điện lực Hưng yên
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng hành chính quản trị.
Chức năng: Giúp giám đốc lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, chỉ đạo và quản lý công tác hành chính, quản trị, văn thư lưu chữ, vận tải bảo vệ….
Nhiệm vụ: Lập lịch công tác tuần, tháng, quý năm của lãnh đạo Điện lực và các đơn vị trực thuộc.
Ghi chép văn bản ra thông báo về nội dung kết luận cuộc họp giao ban tháng quý năm. truyền đạt thông tin quyết định chỉ thị của Giám đốc cho các đơn vị, theo rõi đôn đốc thực hiện các quyết định chỉ thị của Giám đốc, đề suất các vấn đề cần giải quyết.
Đảm bảo công tác hành chính, văn thư, lưu chữ đánh máy…
Quan hệ với các cơ quan thông tấn báo chí triển lãm hội chợ để tuyên chuyền giới thiệu về các hoạt động của công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư.
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc về chỉ đạo điều hành công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, chiụ trách nhiệm tổ chức công tác kế hoạch của toàn điện lực. Quản lý thống nhất các lĩnh vực mua, cấp vật tư, kế hoạch dự phòng và chất lượng các loại vật tư theo phân cấp quản lý của công ty.
Nhiệm vụ: Dự báo cân đối, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của điện lực theo tháng, quý, năm để trình công ty duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Các kế hoạch do phòng lập: - Kế hoạch sản xuất.
- Kế hoạch đầu tư phát triển, xây dựng.
- Kế hoạch SCTX, SCL.
- Kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạchcủa đơn vị. Tổ chức kiểm tra theo dõi đôn đốc thực hiện kế hoạch, phát hiện các khâu yếu kém mất cân đối từ đó đề suất các biện pháp để Giám đốc chỉ đạo kịp thời.
Nghiên cứu đề xuất phương án mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ khác ngoài sản xuất chính nhằm nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tham gia cùng các đơn vị trong việc thẩm tra thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, quyết toán công trình đầu tư xây dựng, hợp đòng mua bán vật tư thiết bị thuộc các công trình đầu tư xây dựng.
Tổ chức cung ứng vật tư thiết bị theo kế hoạch và phân cấp của công ty, đáp ứng kịp thời đầy đủ, đúng chủng loại, chất lượng cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời không để tồn kho ứ đọng quá định mức.
- Phòng tổ chức lao động.
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, nguồn nhân lực lao động, tiền lương, đào tạo , thi đua khen thưởng kỷ luật lao động.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu đề suất các phương án sắp xếp tổ chức sản xuất khoa học phù hợp với tình hình và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất công ty và Giám đốc Điện lực quyết định theo phân cấp.
Tham mưu cho Giám đốc về chủ chương, kế hoạch nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ can bộ công nhân viên của toàn Điện lực đủ về số lương, đồng bộ về cơ cấu, có đủ phẩm chất chính trị, năng lực công tác, trình độ kỹ thuật và tay nghề đáp ứng được nhiệm vụ của toàn Điện lực và phù hợp với chiến lược phát triển con người của Đảng.
Xây dựng và lập kế hoạch quy hoạch cán bộ nguồn, giúp Giám đốc phê duyệt quy hoạch cán bộ từ cấp cơ sở.
Quản lý công tác nhân sự bao gồm tuyển dụng, bố chí nhân sự, theo rõi nhận xét đề bạt, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, nâng bậc đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật. Giải quyết các chế độ cho người lao động, quản lý chặt chẽ hồ sơ của cán bộ công nhân viên, xây dựng quy định tuyển dụng lao động.
Xây dựng các quy định trả lương, thưởng và các hình thức khuyến khích vật chất nhằm thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động và kích thích tăng nắng suất lao động.
- Phòng kỹ thuật.
Chức năng: Tham mưu cho GIám đốc quản lý các lĩnh vực công tác kỹ thuật trong toàn ngành điện.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch quản lý kỹ thuật lưới điện, thiết bị trong vận hành, quản lý hồ sơ lý lịch các thiết bị củ trạm 110 KV, đường dây 110 KV và các trạm trung gian 35/10KV.
Theo dõi tình hình vận hành lưới điện, kiểm tra, phối hợp chỉ đạo khắc phục sự cố nghiêm trọng trên lưới điện nhằm giảm thiểu thời gian mất điện, tham gia công tác phòng chống lữ lụt của Điện lực. Lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện thí nghiệm định kỳ cho các trạm biến áp 110 KV, các trạm trung gian và các trạm phụ tải thuộc Điện lực Hưng yên quản lý.
Duyệt hoặc trình công ty duyệt báo cáo kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật các công trình SCL theo phân cấp của công ty. Duyệt biện pháp kỹ thuật trong biện phap tổ chức thi công các hạng mục công trình SCL, các công trình ĐTXD. Chủ trì các đơn vị có liên quan nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục công trình SCL, ĐTXS lưới điện, thiết bị theo phân cấp của công ty và chịu trách nhiệm về chất lượng kỹ thuật nghiệm thu trước khi đưa vào vận hành.
Quản lý tình hình, định, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật. Nghiên cứu đề suất cải tiến kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị, quản lý công tác sáng kiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tham gia đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cho CBCNV, chủ trì lập trình biên soạn tài liệu đào tạo nâng bậc cho công nhân kỹ thuật theo chức danh bậc thợ quy định.
- Phòng tài chính kế toán.
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác tai chính và hoạch toán kế toán của toàn Điện lực.
Nhiệm vụ: Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hịên kế hoạch tài chính tín dụng năm, tháng của toàn Điện lực. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch tài chính, tín dụng khi có sự thai đổi nhiệm vụ kế hoạch, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Thực hiện các biện pháp bảo đảm đầy đủ, ổn định nguồn tài chính cho các hoạt động của Điện lực.
Tổ chức thực hiện thanh toán, cấp phát, thu, lộp cho các đơn vị trực thuộc. Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán, quản lý tài sản Điện lực về mặt giá trị, tham gia tính toán để phân phối các quỹ từ lợi nhuận
và các nguồn thu khác trên cơ sở quy định. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất và đầy đủ chế độ nghi chép, chế độ sổ sách báo cáo thống kê theo đúng luật kế toán thống kê. Hướng dẫn đôn đốc việc sử dụng vốn ĐTXD, SCL.
Chủ trì kiểm kê đối chiếu định và thường xuyên theo quy định đối với mọi tài sản của điện lực. Chủ trì thanh lý tài sản cố định, vâth tư thiết bị ứ đọng kém phẩm chất của Điện lực theo đúng quy định. Tổ chức công tác hoạch toán kế toán trong toàn điện lực nhằm phản ánh kịp thời chung thực, chính sác tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị theo đúng luật kế toán của nhà nước, thực hiện công tác hoạch toán và tổng hợp quyết toán phần sản xuất điện gồm:
- Hoạch toán tổng hợp các chi phí sản xuất kinh doanh.
- Hoạch toán tổng hợp doanh thu, giá thành, lãi, lỗ.
- Hoạch toán tổng hợp các loại quỹ, vốn.
- Hoạch toán tổng hợp các khoản thanh toán, trích lộp.
- Tổng hợp quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
- Thực hiện hoạch toán chi tiết chi phí sản xuất, quản lý và các phát sinh của điện lực tỉnh.
Tổng hợp báo cáo quyết toán định kỳ theo đúng quy định cửa nhà nước và của công ty, tổ chức lưu chữ, bảo quản hồ sơ chứng chỉ, tài liwuj kế toán theo đúng quy định cảu nhà nước. Cung cấp các tài liệu tài chính kế toán cho các bộ phận có liên quan theo đúng quy định.
- Phòng quản lý xây dựng.
Chức năng: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng chủ đầu tư và là đầu mối quản lý công tác đầu tư xây dựng của Điện lực Hưng yên.
Nhiệm vụ: Đề suất và tham gia cùng phòng KH&ĐT xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của Điện lực Hưng yên. Tham gia xét duyệt và trình duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm, 5 năm và dại hạn của các đơn vị trực thuộc. Là đầu mối thẩm tra và thẩm duyệt để xét và trình duyệt các báo cao nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán, biện pháp tổ chức thi công các dự án đầu thư của Điện lực
Chủ trì lập kế hoạch đầu tư, hồ sơ mời thầu, xét thầu và trình kết quả đấu thầu các dự án để trình công ty phê duyệt. Tổ chức công tác đấu thầu theo đúng trình tự quy định của nhà nước và của công ty, tổng công ty. Chủ trì và cùng các đơn vị liên quan tổ chức giao tuyển các công trìnhđầu tư xây dựng, cùng các dơn vị liên quan giải phóng mặt bằng thi công và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công các công trình đầu tư xây dựng.
Tham gia cùng phòng KH&ĐT trong việc thiết lập các hợp đồng giao nhận thầu xây lắo, hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị thuộc các công trình đầu tư xay dựng, chủ trì giám sát chất lượng các công trình đầu tư xây dựn