Công tác quản lý nhà nước về môi trường

Nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hoá. Công cuộc phát triển kinh tế đó đã tạo đề cho sự gia tăng không ngừng trên mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học công nghệ, các ngành công nghiệp, đến đời sống dịch vụ, nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đó luôn tỷ lệ thuận với sức ép về các vấn đề môi trường. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với xã hội nói chung, và những người làm công tác bảo vệ môi trường nói riêng cũng rất lớn, trong đó công tác đào tạo đội ngũ công nhân, kỹ sư, cán bộ quản lý môi trường cho xã hội là đặc biệt quan trọng. Với yêu cầu thực tiễn đó, Khoa Môi trường, trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng đã rất chú trọng trong công tác tuyển sinh, đào tạo, với những chương trình ngày càng đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Để củng cố cũng như áp dụng kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, mặt khác để tiếp cận với công việc thực tế của người làm công tác Môi trường, tôi đã được Khoa Môi trường, trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng và Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình tạo điều kiện để có thể thực tập tại Chi cục trong thời gian 7 tuần.

doc53 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8981 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác quản lý nhà nước về môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA MÔI TRƯỜNG ---—&–--- (ĐỢT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP) CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG GVHD : Ts.Hoàng Hải Ks. Mai Thị Thùy Dương SVTH : Mai Hoàng Hữu Lớp : 07MT2 Quảng Bình, tháng 1/2012 Địa điểm thực tập: Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình Thời gian thực tập: Từ 21/11/2011 đến 15/01/2011 Nhóm thực tập: 48A Danh mục các từ viết tắt trong báo cáo - BVMT: Bảo vệ môi trường - UBND: Ủy ban nhân dân - TNMT: Tài nguyên và Môi trường - TƯ: Trung ương - ĐTM: Đánh giá tác động môi trường - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn - KSON: Kiểm soát ô nhiễm - Tp: Thành phố - TK: Tiểu khu - CTR: Chất thải rắn MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đã và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp hoá. Công cuộc phát triển kinh tế đó đã tạo đề cho sự gia tăng không ngừng trên mọi lĩnh vực của đời sống, từ khoa học công nghệ, các ngành công nghiệp, đến đời sống dịch vụ, nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đó luôn tỷ lệ thuận với sức ép về các vấn đề môi trường. Chính vì thế, yêu cầu đặt ra đối với xã hội nói chung, và những người làm công tác bảo vệ môi trường nói riêng cũng rất lớn, trong đó công tác đào tạo đội ngũ công nhân, kỹ sư, cán bộ quản lý môi trường cho xã hội là đặc biệt quan trọng. Với yêu cầu thực tiễn đó, Khoa Môi trường, trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng đã rất chú trọng trong công tác tuyển sinh, đào tạo, với những chương trình ngày càng đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Để củng cố cũng như áp dụng kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, mặt khác để tiếp cận với công việc thực tế của người làm công tác Môi trường, tôi đã được Khoa Môi trường, trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng và Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình tạo điều kiện để có thể thực tập tại Chi cục trong thời gian 7 tuần. Từ kết quả thu nhận được sau đợt thực tập, tôi đã đúc kết được những kiến thức quý báu và thể hiện trong báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Hải, cô Mai Thị Thùy Dương, các anh chị, cô chú cán bộ trong Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là chú Nguyễn Văn Bảy, trưởng phòng Tổng hợp - Hành chính Chi cục, nguyên giảng viên đại học Khoa học Huế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong đợt thực tập và hoàn thành báo cáo này. Quảng Bình, tháng 1/2012 Sinh viên Mai Hoàng Hữu PHẦN A GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CÁC CẤP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA: Cấp Nhà nước Cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc TƯ Cấp huyện Cấp xã Bộ Tài Nguyên – Môi trường UBND (Sở TNMT) Chi cục BVMT Phòng TNMT Cán bộ MT xã Sơ đồ hệ thống hành pháp nước ta về Môi trường: Hệ thống cơ sở Luật pháp nước ta về Môi trường: Hiến pháp Luật Nghị định Thông tư Quốc hội Chính phủ Bộ, cơ quan ngang Bộ Theo thứ tự thực thi Cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định, ban hành II. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH: II.1. Giới thiệu: Sở tỉnh Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình được quy định trong văn bản kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND ban hành ngày 14/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Bình. Giám đốc Sở Phó giám đốc Đơn vị hành chính: - Văn phòng - Thanh tra - Phòng đăng ký đất đai - Phòng Quy hoạch - Kế hoạch - Phòng Tài nguyên – Khoáng sản - Phòng biển và hải đảo - Chi cục trực thuộc (Chi cục BVMT) Đơn vị sự nghiệp: - Trung tâm Kỹ thuật – Địa chính - Trung tâm Thông tin Tài nguyên và môi trường - Trung tâm Phát triển quỹ đất - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Trung tâm Quy hoạch tài nguyên Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình: II.2. Vị trí, chức năng: - Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. - Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. II.3. Nhiệm vụ quyền hạn: Ngoài các nhiệm vụ về tham mưu cho UBND tỉnh, các nhiệm vụ quyền hạn quản lý về tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản, khí tượng, thủy văn, biển, hải đảo và tổ chức thi hành, hướng dẫn công tác về lĩnh vực tài nguyên môi trường, hợp tác bên ngoài¸ và các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao, trong riêng lĩnh vực môi trường, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình được quy định như sau: - Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó. - Chủ trì hoặc phối hơp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. - Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền. - Tổ chức thẩm định đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt. - Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh. - Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu giữ số liệu về môi trường tại địa phương. - Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở. - Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật. - Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh. III. CHI CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG BÌNH: III.1. Giới thiệu: Ngày 21 tháng 5 năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng bình có quyết định số 1071/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình. Chi cục Bảo vệ môi trường đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/8/2008 gồm các phòng chuyên môn gồm: Phòng Tổng hợp – Hành Chính, Phòng Kiểm soát ô nhiễm, Phòng Thẩm định – Đánh giá tác động môi trường và môi đơn vị sự nghiệp trực thuộc là Trung tâm quan trắc và Kỹ thuật Môi trường. Hiện nay, trong biên chế của đơn vị có 45 cán bộ. Sơ đồ tổ chức các phòng chuyên môn tại Chi cục: Chi cục trưởng Chi cục phó Phòng Hành chính-Tổng hợp Phòng Kiểm soát ô nhiễm Phòng Thẩm định-ĐTM III.2. Vị trí, chức năng: - Chi cục BVMT tỉnh Quảng Bình là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. - Chi cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về tổ chức và công tác của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Chi cục Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động, có trụ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. III.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục BVMT tỉnh Quảng Bình: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được phân cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt. - Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. - Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư. - Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, ,cá nhân nhập khẩu phế liệu sản xuất trên địa bàn. - Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở xác nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó. - Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường. - Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở. - Giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, tổ chức thực hiện quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt hoặc theo đặt hàng của tổ chức, cá nhân; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở. - Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và cán bộ địa chính – xây dựng, xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở. - Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường theo phân cấp của Giám đốc Sở. - Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của UBND tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao. III.4. Chức năng nhiệm vụ các Phòng chuyên môn: III.4.1. Phòng Hành chính – tổng hợp: - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở, Chi cục trưởng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được phân cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt. - Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở. - Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ công chức, viên chức thuộc chi cục theo phân cấp của UBND tỉnh, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục giao. III.4.2. Phòng Thẩm định đánh giá tác động môi trường: - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình lãnh đạo Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Chi cục Trưởng kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở. - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố và cán bộ địa chính - xây dựng các xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở. - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trong việc ký quỹ phục hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp. - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trong việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Chi cục giao. III.4.3. Phòng kiểm soát ô nhiễm: - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. - Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa bàn tỉnh; báo cáo Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất trên địa bàn. - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trong việc thu phí nước thải đối với các hoạt động xả thải trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu cho Chi cục Trưởng phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Lãnh đạo Sở xác nhận các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó. - Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi trường. - Tham mưu cho Chi cục Trưởng trình Lãnh đạo Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường, thực hiện quản lý Nhà nước về chương trình quan trắc môi trường, thực hiện quản lý Nhà nước về chương trình quan trắc môi trường; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường ở địa phương. - Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bà và đề nghị Giám đốc Sở xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường theo phân cấp Chi cục trưởng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Chi cục giao. PHẦN B BÁO CÁO NỘI DUNG THỰC TẬP I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG: I.1. Công tác truyền thông: I.1.1. Định nghĩa: - Truyền thông môi trường là 1 công cụ đặc biệt của quản lý môi trường nhằm tạo ra 1 phong trào quần chúng rộng rãi tham gia bảo vệ môi trường, hướng tới việc tạo lập 1 lối sống mới, 1 đạo đức mới thân thiện môi trường. Đây cũng là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. - Truyền thông môi trường không nhằm quá nhiều vào việc phổ biến thông tin mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phương thức sống bền vững và nhằm khả năng giải quyết các vấn đề môi trường cho các nhóm người trong cộng đồng xã hội. Nó có tác động trực tiếp hay gián tiếp làm thay đổi thái độ, hành vi của con người trong cộng đồng. I.1.2. Mục tiêu của công tác truyền thông Môi trường: - Nâng cao nhận thức của công dân, từ đó thay đổi các hành vi,thái độ về môi trường sẽ được hữu hiệu. - Phát hiện các tấm gương, mô hình tốt, đấu tranh với các hành vi, hiện tượng tiêu cực xâm hại đến môi trường. - Tạo lập cách ứng xử thân thiện với môi trường, tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. - Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lưới truyền thông môi trường, góp phần thực hiện thành công xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. - Thương lượng hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan, trong nhân dân. I.1.3. Vai trò của công tác truyền thông Môi trường: Truyền thông có 3 vai trò chính trong công tác quản lý môi trường là: - Thông tin: thông tin cho đối tượng cần truyền thông biết tình trạng quản lý môi trường và bảo vệ môi trường của địa phương nơi họ sống, từ đó lôi cuốn họ cùng quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục. - Huy động: huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá nhân vào các chương trình, kế hoạch hóa bảo vệ môi trường. - Thương lượng: thương lượng, hòa giải các xung đột, khiếu nại tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan và cộng đồng. I.1.4. Các yêu cầu cơ bản của công tác truyền thông Môi trường: - Mục tiêu phải phù hợp với nhu cầu chính đáng và sát thực của cộng đồng. - Ngôn ngữ truyền thông phải dễ hiểu và hiểu đúng với cộng đồng. - Lặp lại nhiều lần: giúp người nhận thông điệp nhớ, tin và làm theo. - Thông tin truyền thông phải phù hợp với đối tượng truyền thông, đặc biệt là về trình độ văn hóa, học vấn và kinh tế. - Đa dạng hóa phương tiện truyền thông. - Tuân thủ luật pháp. - Đảm bảo tính hiện đại, chính xác của các kiến thức về môi trường được truyền đạt. - Tạo dựng được sự hợp tác rộng rãi giữa truyền thông môi trường với các chương trình, dự án của các ngành khác. I.1.5. Các yêu cầu cơ bản của một thông điệp truyền thông Môi trường: - Được trình bày thành 1 câu ngắn gọn, đơn giản, đầy đủ và gây ấn tượng. - Mỗi thông điệp chỉ có một ý. - Thể hiện mục đích chung của chiến dịch truyền thông môi trường. - Phải cụ thể. - Sử dụng từ đúng và hay. - Động từ ở thể chủ động. I.1.6. Lực lượng tham gia truyền thông Môi trường: - Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp, các ngành là lực lượng lãnh đạo chủ chốt của các chương trình truyền thông môi trường. - Các cơ quan thông tin đại chúng, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế. Sự tham gia của quân đội và công an nhân dân có ý nghĩa rất lớn. - Các tổ chức phi chính phủ, gồm các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, cá nhân tình nguyện. - Trong điều kiện cho phép, sự tham gia của các lực lượng vũ trang và an ninh,