Đánh giá mức độ hài lũng của khỏch hàng về dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Trong bối cảnh kinh tế xó hội nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế, xó hội đều đạt so với kế hoạch đặt ra. Nền kinh tế duy trỡ mức tăng trưởng cao đạt 8,17%. Mặc dù năm qua nước ta cũng gặp nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh như dịch tả, cúm gia cầm và giá các nguyên liệu đầu vào đều tăng cao , nhưng nhỡn chung toàn nền kinh tế vẫn cú mức tăng trưởng cao và đem lại nhiều lợi nhuận cũng có mức tăng trưởng cao và chiếm tỉ lệ lớn trong tổng GDP của đất nước chiếm ~20% đó tăng so với năm 2006 . Và Việt Nam đó là thành viờn thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO do vậy có rất nhiều cơ hội để Việt Nam phát triển bứt phá để sánh bằng với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Riêng đối với thị trường bảo hiểm, tổng doanh thu của cả ngành bảo hiểm đó đạt mức cao đạt 17.752 tỉ tăng so với năm 2007 là 14,1%, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt khoảng 14.928 tỷ, tăng 9,6% so với năm 2006, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ đạt khoảng 6.445tỷ , bảo hiểm nhân thọ đạt khoảng 8.483 tỷ. Đây là thị trường cho mức lợi nhuận cao và nó là ngành dịch vụ không khói bụi. Nó góp phần san sẻ rủi ro cho những ai không may mắn tài sản hoặc người thân bị mất do sự cố không mong muốn. Do vậy ngành bảo hiểm Việt Nam được rất nhiều các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước khai thác và phát triển ngành không khói bụi mà lợi nhuận lại cao này. Đặc biệt là cuộc sống ngày càng phát triển, con người có tâm lý lo so về sự an toàn của mỡnh trong tương lai. Chính vỡ vậy cựng với sự phỏt triển của ngành bảo hiểm Việt nam thỡ ngành BHNT Việt Nam cũng phỏt triển khụng ngừng. Hiện tại trờn thị trường BHNT Việt nam là sự cạnh tranh của công ty BVNT và các công ty nước ngoài như Prudential, Manuliffe. BVNT là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bảo Việt, đó cú uy tớn và kinh nghiệm lău năm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. TUy vậy, nhưng sự xuất hiện của các công ty BHNT nước ngoài đó làm cho thị phần của BVNT ngày càng bị chia xẻ. Qua nghiên cứu tài liệu của công ty và một số các công ty, em thấy một trong những nguyên nhân khiến cho thị phần của BVNT bị chia xẻ cho các công ty khác đó là chất lượng của công tác chăm sóc khách hàng. Công ty chỉ mới thực hiện các chương trỡnh chăm sóc khách hàng rời rạc. Mặt khác, khách hàng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự suy vong hay phát triển của doanh nghiệp, vỡ vậy cần đặt vấn đề khách hàng và chăm sóc khách hàng lên hàng đầu. Xuất phát từ đó em đó mạnh dạn lựa chọn đề tài : “ Đánh giá mức độ hài lũng của khỏch hàng về dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty Bảo Việt Nhân Thọ”

doc90 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá mức độ hài lũng của khỏch hàng về dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty Bảo Việt Nhân Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh kinh tế xó hội nước ta cú nhiều chuyển biến tớch cực, hầu hết cỏc chỉ tiờu kinh tế, xó hội đều đạt so với kế hoạch đặt ra. Nền kinh tế duy trỡ mức tăng trưởng cao đạt 8,17%. Mặc dự năm qua nước ta cũng gặp nhiều khú khăn do thiờn tai, dịch bệnh như dịch tả, cỳm gia cầm và giỏ cỏc nguyờn liệu đầu vào đều tăng cao…, nhưng nhỡn chung toàn nền kinh tế vẫn cú mức tăng trưởng cao và đem lại nhiều lợi nhuận cũng cú mức tăng trưởng cao và chiếm tỉ lệ lớn trong tổng GDP của đất nước chiếm ~20% đó tăng so với năm 2006 . Và Việt Nam đó là thành viờn thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO do vậy cú rất nhiều cơ hội để Việt Nam phỏt triển bứt phỏ để sỏnh bằng với cỏc nước phỏt triển trong khu vực và trờn thế giới. Riờng đối với thị trường bảo hiểm, tổng doanh thu của cả ngành bảo hiểm đó đạt mức cao đạt 17.752 tỉ tăng so với năm 2007 là 14,1%, doanh thu phớ bảo hiểm gốc đạt khoảng 14.928 tỷ, tăng 9,6% so với năm 2006, trong đú bảo hiểm phi nhõn thọ đạt khoảng 6.445tỷ , bảo hiểm nhõn thọ đạt khoảng 8.483 tỷ. Đõy là thị trường cho mức lợi nhuận cao và nú là ngành dịch vụ khụng khúi bụi. Nú gúp phần san sẻ rủi ro cho những ai khụng may mắn tài sản hoặc người thõn bị mất do sự cố khụng mong muốn. Do vậy ngành bảo hiểm Việt Nam được rất nhiều cỏc cụng ty bảo hiểm trong và ngoài nước khai thỏc và phỏt triển ngành khụng khúi bụi mà lợi nhuận lại cao này. Đặc biệt là cuộc sống ngày càng phỏt triển, con người cú tõm lý lo so về sự an toàn của mỡnh trong tương lai. Chớnh vỡ vậy cựng với sự phỏt triển của ngành bảo hiểm Việt nam thỡ ngành BHNT Việt Nam cũng phỏt triển khụng ngừng. Hiện tại trờn thị trường BHNT Việt nam là sự cạnh tranh của cụng ty BVNT và cỏc cụng ty nước ngoài như Prudential, Manuliffe. BVNT là đơn vị thành viờn của Tập đoàn Bảo Việt, đó cú uy tớn và kinh nghiệm lău năm trờn thị trường bảo hiểm Việt Nam. TUy vậy, nhưng sự xuất hiện của cỏc cụng ty BHNT nước ngoài đó làm cho thị phần của BVNT ngày càng bị chia xẻ. Qua nghiờn cứu tài liệu của cụng ty và một số cỏc cụng ty, em thấy một trong những nguyờn nhõn khiến cho thị phần của BVNT bị chia xẻ cho cỏc cụng ty khỏc đú là chất lượng của cụng tỏc chăm súc khỏch hàng. Cụng ty chỉ mới thực hiện cỏc chương trỡnh chăm súc khỏch hàng rời rạc. Mặt khỏc, khỏch hàng là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự suy vong hay phỏt triển của doanh nghiệp, vỡ vậy cần đặt vấn đề khỏch hàng và chăm súc khỏch hàng lờn hàng đầu. Xuất phỏt từ đú em đó mạnh dạn lựa chọn đề tài : “ Đỏnh giỏ mức độ hài lũng của khỏch hàng về dịch vụ chăm súc khỏch hàng của cụng ty Bảo Việt Nhõn Thọ” Đề tài của em ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận gồm 3 chương : Chương 1 : Bảo hiểm nhõn thọ và Dịch vụ chăm súc khỏch hàng trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp Bảo hiểm nhõn thọ. Chương 2 : Đỏnh giỏ về cụng tỏc chăm súc khỏch hàng tại của cụng ty BVNT Chương 3 :Giải phỏp nhằm tăng mức độ hài lũng của khỏch hàng. Phần nội dung Chương 1: Bảo hiểm nhõn thọ và hoạt động chăm súc khỏch hàng của doanh nghiệp Bảo hiểm nhõn thọ. I.Thị trường bảo hiểm nhõn thọ. Khỏi quỏt về bảo hiểm nhõn thọ. 1.1. Khỏi niệm về bảo hiểm nhõn thọ. Cho đến nay vẫn chưa cú một định nghĩa thống nhất về bảo hiểm nhõn thọ. Xột trờn cỏc phương diện khỏc nhau cú thể đưa ra cỏc khỏi niệm khỏc nhau về bảo hiểm nhõn thọ. Trờn phương diện phỏp lý, BHNT là bản hợp đồng thể hiện sự cam kết giữa người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm mà trong đú người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm (hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất địng khi cú sự kiện đó định trước xảy ra (người được bảo hiểm chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) cũn người tham gia bảo hiểm phải nộp phớ bảo hỉểm đỳng hạn. Núi cỏch khỏc, BHNT là quỏ trỡnh bảo hiểm cỏc rủi ro cú liờn quan đến sinh mạng cuộc sống và tuổi thọ của mỗi người. Trờn phương diện kỹ thuật, BHNT là nghiệp vụ bao hàm những cam kết mà sự thi hành những cam kết này phụ thuộc vào sinh mạng và tuổi thọ của con người. 1.2. Vai trũ của bảo hiểm nhõn thọ. Bảo hiểm núi chung và BHNT núi riờng đều mang lại những lợi ớch kinh tế - xó hội thiết thực đối với từng cỏ nhõn, gia đỡnh và cho cả xó hội. Đối với cỏ nhõn Trước hết bảo hiểm gúp phần ổn định tài chớnh cho người tham gia trước tổn thất do rủi ro xảy ra. Dự thiờn tai hay tai nạn bất ngờ đều gõy thiệt hại về kinh tế cho con người, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống sản xuất của cỏ nhõn, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, đặc biệt là những tổn thất về con người khú lượng húa được bằng tài chớnh và khú cú thể bự đắp được. Nếu khỏch hàng tham gia bảo hiểm thỡ những tổn thất đú sẽ được doannh nghiệp bảo hiểm bự đắp được. Nếu khỏch hàng tham gia bảo hiểm thỡ những tổn thất đú sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bự đắp để người tham gia nhanh chúng khắc phục hậu quả, ổn định, phỏt triển sản xuất. Từ đú, họ phỏt triển hoạt đọng sản xuất kinh doanh và cỏc hoạt động khỏc một cỏch bỡnh thường. BHNT cú tầm quan trọng rất lớn trong cuộc sống của mỗi người dõn và gia đỡnh họ. BHNT đỏp ứng nhiều mục đớch khỏc nhau của người tham gia bảo hiểm như: tiết kiệm, bỏo hiếu, hỡnh thành lối sống tiết kiệm và lo xa làm cho cuộc sống của con người ổn định hơn. Với BHNT một người lao động bỡnh thường cũng cú thể lo được cuộc sống cho họ khi về già mà khụng phụ thuộc vào con cỏi. Như vậy sẽ giảm được nỗi lo cho từng cỏ nhõn và cho cả xó hội. Đối với doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tập thể hoạt động cú quy mụ và tổ chức, và cú sự thuờ mướn lao động. Người sử dụng lao động muốn ổn định và phỏt triển kinh doanh thỡ ngoài việc họ phải chăm lo đầu tư mỏy múc thiết bị hiện đại, đổi mới cụng nghệ, họ cũn phải chăm lo đến tay nghề và đời sống cho người lao động mà mỡnh sử dụng. Khi người lao động làm việc bỡnh thường thỡ phải trả lương thoả đỏng, cũn khi họ gặp rủi ro, tuỳ vào điều kiện lao động cụ thể của từng người doanh nghiệp phải trợ cấp cho họ. Với một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, cú nhiều người là cỏ nhõn đúng vai trũ rất quan trọng trong hoạt động của cỏc doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp thường tham gia mua bảo hiểm cho họ. Cỏc doanh nghiệp thường tham gia cỏc sản phẩm BHNT nhúm, bảo hiểm cho nhõn vật chủ chốt…cú như vậy, người lao động mới yờn tõm, tớch cực lao động sản xuất, tăng năng suất lao động, đồng thời mối quan hệ chủ - thợ ngày càng trở nờn gắn bú. Khi đú, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng ổn định và dễ phỏt triển. Bảo hiểm tạo điều kiện gần như là tốt nhất cho sản xuất thụng qua việc bự đắp tổn thất, ổn định tài chớnh, từ đú ổn định giỏ cả và cấu trỳc giỏ cho doanh nghiệp. Đặc biệt, bảo hiểm giỳo cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vững vị trớ cạnh tranh trước cỏc doanh nghiệp lớn hơn. Đối với xó hội Mỗi cỏ nhõn là một tế bào của xó hội, khi từng cỏ nhõn trong xó hội phỏt triển ổn định, xó hội đú cũng phỏt triển ổn định và ngày càng trở nờn bền vững. Bảo hiểm gúp phần làm giảm tổng rủi ro của xó hội trờn cơ sở đú cú một kế hoạch tài chớnh thụng qua thu phớ bảo hiểm đủ để bự đắp, bồi thường khi cú tổn thất xảy ra. Xỏc suất rủi ro của cỏ nhõn là khụng ổn định và khụng chớnh xỏc vỡ bảo hiểm dựa trờn quy luật số đụng với số liệu thống kờ trong quỏ khứ, xỏc suất rủi ro này cú thể lớn hơn hay nhỏ hơn xỏc suất rủi ro thực tế. Thay vỡ đúng một khoản tiền lớn, mỗi người trong xó hội chỉ cần bỏ ra một khoản tiền ớt ỏi cho dự rủi ro rơi vào bất kỳ ai thỡ cũng được bự đắp tổn thất. Thực tế bảo hiểm cũng là quỏ trỡnh phõn phối lại tổng sản phẩm trong nước giữa những người tham gia nhằm đỏp ứng nhu cầu tài chớnh giữa những người tham gia. Ở đõy là sự phõn phối khụng đều, khụng bằng nhau, vỡ khụng phải ai tham gia bảo hiểm cũng phõn phối và phõn phối số tiền như nhau. Bảo hiểm là một kờnh huy đọng vốn quan trọng trong nền kinh tế. BHNT cú thể hhuy động những nguồn vốn nhàn rỗi và nhỏ lẻ nhất trong xó hội để hỡnh thành nờn quỹ tài chớnh của mỡnh, BHNT cú thời hạn bảo hiểm dài (ớt nhất là 5 năm) nờn quỹ tài chớnh ngoài việc chi trả, bồi thường cho những người tham gia bảo hiểm như trong hợp đồng, đú cũn là một nguồn vốn lớn để đầu tư phỏt triển kinh tế - xó hội như: đầu tư chứng khoỏn, bất động sản… BHNT gúp phần đề phũng và hạn chế tổn thất, giỳp họ ổn định đời sống sản xuất. Như vậy, Nhà nước sẽ khụng phải chi trả để trợ cấp cho cỏc thành viờn, doanh nghiệp này, thậm chớ là một số trường hợp tổn thất cú tớnh thảm hoạ. Hoạt động BHNT gúp phần tăng doanh thu cho ngõn sỏch nhà nước thụng qua việc đúng thuế, đồng thời BHNT cũng khuyến khớch một số nghành kinh tế khỏc cũng phỏt triển. BHNT gúp phần thỳc đẩy phỏt triển mối quan hệ kinh tế giữa cỏc nước, tạo điều kiện phỏt triển kinh tế xó hội, giỳp ổn định thu chi ngoại tệ cho ngõn sỏch. Bảo hiểm, đặc biệt là BHNT thu hỳt một lượng lao động lớn trong xó hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từ đú làm giảm bớt tệ nạn xó hội. Ngành BHNT tạo ra một bộ phận trong tổng sản phẩm trong nước của quốc gia. Và theo chiều hướng hiện nay, tỷ lệ này ngày một cao hơn, năm 2006, ngành bảo hiểm đúng gúp 8.6% GDP. 1.3. Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm nhõn thọ Đối tượng của Bảo hiểm nhõn thọ là tỡnh trạng sức khoẻ và tuổi thọ của con người; chớnh vỡ vậy BHNT cú những đặc điểm riờng sau: Bảo hiểm nhõn thọ vừa mang tớnh rủi ro vừa mang tớnh tiết kiệm. Đõy là đặc điểm khỏc nhau cơ bản giữa BHNT và bảo hiểm phi nhõn thọ vỡ BHNT cựng một lỳc cú thể bảo hiểm cho cả sống và chết. Mỗi người mua BHNT sẽ nộp một khoản tiền định kỳ (goi là phớ bảo hiểm) cho cụng ty bảo hiểm; ngược lại cụng ty bảo hiểm cú trỏch nhiệm trả một số tiền lớn (số tiền bảo hiểm) cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm như đó thoả thuận từ trước trong hợp đồng. Số tiền bảo hiểm được trả khi người được bảo hiểm đạt được một số tuổi nhất định được ấn định trong hợp đồng. Hoặc số tiền này sẽ được trả cho nhõn thõn và gia đỡnh người bảo hiểm khi khụng may bị chết sớm ngay sau khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền nhỏ thụng qua việc đúng phớ bảo hiểm. Số tiền này giỳp nhõn thõn họ trang trải những chi phớ cần thiết như: thuốc men, viện phớ, mai tỏng, chhi phớ giỏo dục con cỏi…Chớnh vỡ vậy, BHNT vừa mang tớnh rủi ro vừa mang tớnh tiết kiệm. Tớnh chất tiết kiệm ở đõy thể hiện ngay trong từng cỏ nhõn, từng gia đỡnh một cỏch thường xuyờn, cú kế hoạch và cú kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua bảo hiểm nhõn thọ khỏc với cỏc hỡnh thức tiết kiệm khỏc ở chỗ, người bảo hiểm trả cho người tham gia bảo hiểm, người thụ hưởng hay thõn nhõn họ một số tiền lớn ngay cả khi họ mới đúng số tiền rất nhỏ.Như cỏc hỡnh thức tiết kiệm khỏc, người dõn luụn phải đúng vào một khoản tiền khỏ lớn tương đương với số tiền họ nhận được trong tương lai. Và khi người được bảo hiểm khụng may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đó ấn định, đỏp ứng cỏc yờu cầu của hợp đồng bảo hiểm thỡ thõn nhõn họ sẽ nhận được những khoản tiền trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ cụng ty bảo hiểm. Điều đú cũng thể hiện rừ tớnh rủi ro của BHNT. BHNT đỏp ứng được rất nhiều mục đớch khỏc nhau của người tham gia bảo hiểm nhõn thọ Khỏc với cỏc hỡnh thức bảo hiểm phi nhõn thọ chỉ đỏp ứng được một số mục đớch là gúp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đú gúp phần ổn định tài chớnh cho người tham gia, thỡ BHNT đó đỏp ứng được nhiều mục đớch hơn. Mỗi mục đớch được thể hiện rừ trong từng hợp đồng bảo hiểm khỏc nhau. Vớ dụ, hợp đồng bảo hiểm hưu trớ sẽ đỏp ứng yờu cầo của người tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng thỏng, từ đú gúp phần ổn đinh cuộc sống của họ khi già yếu. Hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giỳp người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm để lại cho gia đỡnh một số tiền bảo hiểm khi họ khụng may qua đời, đặc biệt quan trọng hơn kà khi họ là trụ cột gia đỡnh thỡ sự mất mỏt của họ càng phải được bự đắp. Số tiền này cú thể được dựng vào nhiều mục đớch khỏc nhau như: trang trải cuộc sống, nợ nần, giỏo dục con cỏi, phụng dưỡng cha mẹ…Người tham gia BHNT cũng cú thể dựng BHNT để chuẩn bị một khoản tài chớnh cho con học đại học khi con họ đủ 18 tuổi bằng cỏch tham gia hợp đồng BHNT An sinh giỏo dục… Chớnh vỡ đỏp ứng được nhiều mục đớch và yờu cầu khỏc nhau của người dõn nờn loại hỡnh BHNT ngày càng mở rộng và được nhiều người quan tõm. Đến nay thọ trường BHNT Việt Nam cũng khỏ phỏt triển, cựng sự cú mặt của cỏc cụng ty BHNT nước ngoài. Cỏc hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp. Chớnh vỡ BHNT đỏp ứng được nhiều mục đớch và yờu cầu khỏc nhau của người tham gia bảo hiểm, nờn cú nhiều loại sản phẩm và nhiều loại hợp đồng bảo hiểm khỏc nhau. Tớnh đa dạng và phức tạp trong cỏc hợp đồng bảo hiểm thể hiện trong từng sản phẩm của nú. Mỗi sản phẩm BHNT cũng cú nhiều loại hợp đồng khỏc nhau, lại cú sự khỏc nhau về số tiền bảo hiểm, phương thức đúng phớ, độ tuổi người tham gia … Ngay cả trong một hợp đồng, mối quan hệ giữa hai bờn cũng rất phức tạp. Khỏc với cỏc bản hợp đồng bảo hiểm phi nhõn thọ, mỗi hợp đồng BHNT cú thể cú cỏc bờn tham gia: Người bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Và điều khỏc nhau cơ bản trong mỗi hợp đồng là về điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm và mức đúng phớ. Phớ bảo hiểm nhõn thọ chịu tỏc động tổng hợp của nhiều nhõn tố, vỡ vậy quỏ trỡnh định phớ rất phức tạp. Theo tỏc giả Jean – Claude Harrari: “Sản phẩm bảo hiểm nhõn thọ khụng gỡ đơn giản hơn chớnh là kết quả của một tiến trỡnh đầy đủ để đưa sản phẩm đến cụng chỳng”. Trong tiến trỡnh này, người được bảo hiểm phải bỏ rất nhiều chi phớ để tạo nờn sản phẩm như: Chi phớ khai thỏc, chi phớ quản lý hợp đồng. Nhưng những chi phớ đú mới chỉ là một phần để tạo nờn giỏ cả sản phẩm BHNT (tớnh phớ BHNT), một phần chủ yếu phụ thuộc vào: Điều kiện phỏt triển kinh tế - xó hội. Độ tuổi của người được bảo hiểm Tuổi thọ bỡnh quõn của con người Số tiền bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm Phương thức thanh toỏn, lói suất đầu tư. Tỷ lệ lạm phỏt và thiểu phỏt của đồng tiền Trong đú điều kiện phỏt triển kinh tế - xó hội, tuổi thọ bỡnh quõn của người dõn rất quan trọng với quỏ trỡnh tớnh phớ. Việc định phớ bảo hiểm khỏc với định giỏ cỏc sản phẩm vật chất được sản xuất khỏc, cỏc sản phẩm hữu hỡnh cú thể định giỏ sản xuất một cỏch khỏ chớnh xỏc căn cứ vào chi phớ thực tế phỏt sinh cú thể tớnh được một cỏch chi tiết đầy đủ. Nhưng sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vụ hỡnh, đối tượng bảo hiểm là sức khoẻ và tuổi thọ của con người. Thời hạn bảo hiểm dài cú thể 5, 10, 15, 20 năm; khụng giống như bảo hiểm phi nhõn thọ thời hạn bảo hiểm chỉ là một năm nờn tớnh phớ đơn giản hơn. Do vậy, khi tớnh phớ BHNT một số yếu tố phải giả định như: tỷ lệ chết, tỷ lệ huỷ hợp đồng, lói suất đầu tư, tỷ lệ lạm phỏt… khiến cho quỏ trỡnh định phớ BHNT rất phức tạp, đũi hỏi phải nắm vững đặc trưng của mỗi loại sản phẩm bảo hiểm, phõn tớch dũng tiền tệ, phõn tớch được chiều hướng phỏt triển của mỗi sản phẩm bảo hiểm trờn thị trường núi chung. Bảo hiểm nhõn thọ ra đời và phỏt triển trong những điều kiện kinh tế - xó hội nhất định. BHNT đó ra đời và phỏt triển hàng trăm năm nay ở cỏc nước cú nền kinh tế phỏt triển như: Nhật Bản, Anh…thậm chớ sự phỏt triển của BHNT của cỏc nước này lại ảnh hưởng lớn đến sự phỏt triển BHNT ở nước khỏc. Ngược lại cú một số quốc gia trờn thế giới hiện nay chưa phỏt triển BHNT, mặc dự người ta hiểu rất rừ vai trũ và lợi ớch của nú. Để lý giải vấn đề này, hầu hết cỏc nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phỏt triển là điều kiện kinh tế - xó hội phải phỏt triển. Cỏc điều kiện kinh tế như: Tốc độ tăng trưởng GDP, Tổng sản phẩm quốc nội bỡnh quõn tớnh trờn một đầu người, Thu nhập của dõn cư, Tỷ giỏ hối đoỏn- tỷ lệ lạm phỏt… Cỏc điều kiện xó hội như: Điều kiện về dõn số, Tuổi thọ bỡnh quõn của người dõn, Trỡnh độ học vấn, Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Ngoài điều kiện kinh tế- xó hội thỡ mụi trường phỏp lý cũng ảnh hưởng khụng nhỏ đến sự ra đời và phỏt triển của BHNT. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nhõn thọ. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm (ban hành 2001) thỡ kinh doanh bảo hiểm được hiểu là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đớch sinh lời, theo đú doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bờn mua bảo hiểm, trờn cơ sở bờn mua đúng phớ bảo hiểm để doanh nghiệp trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bờn mua bảo hiểm khi cú cỏc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Mọi hoạt động đều mang đặc trưng kinh doanh, lấy lợi nhuận làm mục tiờu phấn đấu. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đều đặt mục tiờu lợi nhuận lờn hàng đầu. Doanh nghiệp kinh doanh BHNT cũng khụng nằm ngaũi mục tiờu đú. Để đạt mục tiờu lợi nhuận, hoạt động kinh doanh BHNT cú những đặc điểm cơ bản sau: BHNT là ngành kinh doanh cú nguồn vốn lớn. Để thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh, cỏc doanh nghiệp đều cú một số vốn nhất định. Tuỳ theo từng ngành nghề kinh doanh mà luật phỏp quy định khi thành lập là khỏc nhau. Đối với hoạt động kinh doanh BHNT ở Việt Nam, khi thành lập doanh nghiệp phải đỏp ứng yờu cầu về vốn phỏp định quy định trong luật kinh doanh bảo hiểm như sau: Vốn phỏp định là 140 tỷ đồng Việt nam hoặc 10 triệu đụla Mỹ. Đảm bảo đủ vốn là vấn đề rất quan trọng để duy trỡ khả năng của doanh nghiệp BHNT. Để cú khả năng tài chớnh mạnh từ đú mở rộng kinh doanh, cỏc doanh nghiệp BHNT thường cú vốn lớn hơn nhiều so với vốn phỏp định. Đối tượng kinh doanh rất đa dạng. Đối tượng tham gia BHNT là con người với nhu cầu đa dạng, vỡ vậy đối tượng kinh doanh của BHNT cũng đa dạng. Nú bao gồm tớnh mạng, tỡnh trạng sức khoẻ và những sự kiện liờn quan đến tuổi thọ của con người. Đối với mỗi đúi tượng lại cú nhiều nghiệp vụ cụ thể đỏp ứng nhu cầu đa dạng của khỏch hàng, từ đú nõng cao chất lượng kinh doanh cho doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh BHNT luụn phải cú dự phũng nghiệp vụ. Trờn thực tế, hoạt động kinh doanh BHNT ngoài việc cung cấp dịch vụ an toàn, cũn phục vụ những mục đớch khỏc như tiết kiệm, kiếm lời. Để đảm bảo thực hiện cỏc thoả thuận đó cam kết này, doanh nghiệp BHNT luụn phải sẵn sàng chuẩn bị một khoản tiền nhất định và tất nhiờn là được trớch ra từ phớ bảo hiểm. Tất cả cỏc khoản tiền được trớch ra từ phớ bảo hiểm phục vụ cho mục đớch chi trả bảo hiểm thực hiện cỏc cam kết trong hợp đồng bảo hiểm chớnh là quỹ dự phũng nghiệp vụ. Trong kinh doanh BHNT, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng kỹ thuật tồn tớch để quản lý quỹ bảo hiểm. Đú là việc tạo ra dự phũng từ phớ bảo hiểm thu được và số lói từ hoạt động đầu tư phớ, dự phũng lại được đem tỏi đầu tư để cú thể thực hiện cam kết với người được bảo hiểm trong suốt thời gian cú hiệu lực của hợp đồng. Đõy là cỏch quản lý quỹ khụng nhằm cõn bằng hợp đồng trong một năm mà cõn bằng trong nhiều năm. Kỹ thuật tồn tớch núi lờn tớnh chất dài hạn của hợp đồng BHNT và phớ bảo hiểm được tồn tớch lại trong nhiều năm để chi trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm vào thời điểm cú sự kiện xảy ra. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm núi chung và kinh doanh BHNT núi riờng vừa hợp tỏc vừa cạnh tranh. Năm 2003, là năm đỏnh dấu quỏ trỡnh hội nhập với việc Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch chớnh thức cú hiệu lực. Cựng với quỏ trỡnh khu vực hoỏ và quốc tế hoỏ, nhất la sau khi Việt nam gia nhập WTO cũng như việc đẩy mạnh quỏ trỡnh thực thi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, thị trường Việt nam được đỏnh giỏ là đầy tiềm năng, cạnh tranh trờn lĩnh vực bảo hiểm ngày càng gay gắt. Đồng thời, trong bối cảnh đú, sự gúp mặt của cỏc cụng ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài và cỏc doanh nghiệp bảo hiểm liờn doanh giữa Việt nam với cỏc nước cú nền tài chớnh và dịch vụ phỏt triển khiến cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm hợp tỏc với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và tăng thờm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như kinh doanh BHNT phải tuõn thủ cỏc quy định cảu phỏp luật và cỏc điều ước cú liờn quan Cỏc doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động kinh doanh BHNT nhất là trong thời kỳ nền kinh tế đang cú những chuyển biến, phải tuõn thủ quy định của luật kinh doanh bảo hiểm, cỏc quy định khỏc cảu phỏp luật cú liờn quan và cỏc điều ước quốc tế nhằm đảm bảo kinh doanh đỳng hướng, đạt hiệu quả cao, đảm bảo lợi ớch của người tham gia, doanh nghiệp bảo hiểm và Nhà nước. Thị trường bảo hiểm nhõn thọ và tỡnh hỡnh cạnh tranh trờn
Luận văn liên quan