Đề tài Văn hóa Việt Nam thời kỳ tự chủ (938 – 1858)

Sau Chiến Thắng Bạch Đằng, Đại Việt bước vào thời kì xây dựng quốc gia độc lập  Năm 938, Ngô Quyền xưng Ngô Vương định đô ở Cổ Loa  Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, đặt tên nước Đại Cồ Việt, đặt kinh đô ở Hoa Lư  Năm 981, Lê Hoàn lập ra nhà Tiền Lê  Năm 1010, Nhà Lý dời đô về Đại La, đổi tên thành là Thăng Long. Đến năm 1954 đổi tên nước Đại Việt

ppt30 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8590 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Văn hóa Việt Nam thời kỳ tự chủ (938 – 1858), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề Tài : Văn Hóa Việt Nam Thời Kỳ Tự Chủ (938 – 1858) Trường Đại Học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM Khoa Quản Trị Kinh Doanh GVHD: ………….. Nhóm Thực hiện: 03 Lớp 09DQD1 Danh Sách Nhóm: Lớp: MSSV: Lê Văn Hận ……………09dqd1 0954010139 Nguyễn Bá Huy…………09dqd1 0954010183 Nguyễn Võ Hoài Nam…..09dqd1 0954010… Phạm Ngọc Hưng………09dqd1 0954010… Bối Cảnh Văn Hóa Lịch Sử Đặc Trưng Văn Hóa Thời Lý – Trần Đặc Trưng Văn Hóa Thời Minh Thuộc Và Hậu Lê Đặc Trưng Văn Hóa Từ Thế Kỉ XVI Đến Năm 1858 Văn hóa Việt Nam thời kỳ tự chủ  Sau Chiến Thắng Bạch Đằng, Đại Việt bước vào thời kì xây dựng quốc gia độc lập  Năm 938, Ngô Quyền xưng Ngô Vương định đô ở Cổ Loa  Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, đặt tên nước Đại Cồ Việt, đặt kinh đô ở Hoa Lư  Năm 981, Lê Hoàn lập ra nhà Tiền Lê  Năm 1010, Nhà Lý dời đô về Đại La, đổi tên thành là Thăng Long. Đến năm 1954 đổi tên nước Đại Việt Sơ lược nước Đại Việt qua các triều đại trong thời kỳ tự chủ: Sơ lược nước Đại Việt qua các triều đại trong thời kỳ tự chủ:  Năm 1226, nhà Trần thay nhà Lý  Năm 1400, nhà Hồ thay nhà trần, mất nước vào tay quân Minh  Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi, lập ra nhà Hậu Lê Năm 1527 nhà Mạc giành ngôi, sau đó là thời kì Nam Bắc Triều và xung đột Lê – Mạc Từ năm 1570 đến 1786, Đàng Trong Đàng Ngoài và Trịnh Nguyễn phân tranh Năm 1771, khởi nghĩa Tây Sơn, Nhà Nguyễn thắng thế (1802) và đặt nền móng cai trị đất nước Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Đặc Điểm diễn trình lịch sử : Các vương triều liên tục thay thế nhau xây dựng một quốc gia tự chủ Sự thay thế vẫn là dòng chảy lịch sử liên tục Đất nước được mở rộng về Phương Nam Các cuộc xâm lược liên tiếp của phong kiến Phương Bắc và những cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước của dân Việt Diễn trình lịch sử chống ngoại xâm : Năm 981, nhà Tiền Lê với sự xâm lược của quân Tống Từ năm 1075 đến 1077, nhà Lý kháng chiến chống quân Tống Năm 1258, nhà Trần kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ I, lần thứ II Năm 1288, chống quân Nguyên lần III với nhiều chiến thắng vẻ vang. Năm 1406,quân Minh xâm lược Năm 1428, chiến thắng của khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1784, chiến thắng quân Xiêm. Năm 1788 – 1789, Tây Sơn đại phá quân Thanh  Văn hóa Việt trỗi dậy, vươn lên, đạt tới đỉnh cao.  Liên tục chống xâm lược là một nét đặc biệt của lịch sử Việt Nam thời tự chủ. Ba lần phục hưng văn hóa dân tộc Lần 1, thời Lý – Trần, sau thời kỳ Bắc thuộc Lần 2, thế kỉ XV, từ đời Lê Thái Tổ đến đời Lê Thánh Tông Lần 3, vào cuối thế kỉ XVIII Văn hóa Việt Nam thay đổi cả về lượng lẫn về chất qua từng giai đoạn. Nhận xét Văn hóa thời Lý – Trần Hoàng thành Thăng Long  một công trình xây dựng thành lũy lớn nhất các triều đại phong kiến  Kiến trúc thời Lý phát triển rất mạnh.  Di tích còn lại như: Chùa Giạm, chùa Một Cột, tháp Báo Thiên, Tháp Chương Sơn..……  Mĩ thuật thời Lý chủ yếu là kiến trúc ở các ngôi chùa và tượng phật Đặc Điểm Chùa Một Cột  Công trình kiến trúc đền chùa tiêu biểu Tháp Báo Thiên Kiến trúc, Mĩ thuật thời Lý mang nhiều nét tương đồng văn hóa Chăm, Đông Nam Á Nghệ thuật điêu khắc trên đá, trên gốm thể hiện phong cách đặc sắc và tay nghề thuần thục. Hình tượng Rồng thời Lý Nhiều nghề thủ công rất phát triển ở thời Lý, như nghề dệt, gốm, mỹ nghệ v.v… Gốm men ngọc thời Lý  Thời Trần, nghề thủ công có bước phát triển mới  Hình thành làng nghề chuyên sản xuất một mặt hàng nhất định,  Thăng Long mở rộng chia thành 61 phố phường  Chính sách Tam Giáo Đồng Nguyên, (Nho – Phật – Đạo) phát triển dung hòa  Thế kỉ X, phật giáo phát triển lớn, nhiều chùa chiền xuất hiện, vua và quý tộc rất sùng đạo Phật  Năm 1031, nhà Lý xây 950 chùa,  Năm 1129, khánh thành 84000 bảo tháp bằng đất nung Lý Thái Tổ, vị vua tiêu biểu thời nhà lý Về Giáo Dục  Nhà Lý bắt đầu chăm lo việc học tập và thi cử, tuyển chọn quan lại cho bộ máy hành chính.  Năm 1070, lập Văn Miếu, mở Quốc Tử Giám năm 1075, mở khoa thi đầu tiên  Nho giáo cùng với chữ Hán bắt đầu có địa vị trong Xã hội Văn miếu Quốc Tử Giám Đến nhà trần, lập Quốc Học viện cho con em quý tộc, quan lại vào học năm 1247, nhà Trần đặt danh hiệu Tam Khôi (trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa) trong các kì thi Đình Nho sĩ ngày càng đông đảo, Nho giáo dần phát triển lấn át Phật giáo Việt Nam từ TK X đến TK XIV có 2 khuynh hướng cơ bản  tư tưởng chính trị xã hội gắn với thực tiễn  chủ nghĩa duy tâm có tính chất tín ngưỡng Văn học chữ viết hình thành từ hai nguồn: các trí thức phật giáo, trí thức nho giáo  từ TK X đến TK XII có trên 50 tác giả đa số là nhà sư  từ TK XIII đến TK XIV có trên 60 tác giả là nho sĩ Văn học thời Lý chủ yếu là Thơ, như Nam Quốc Sơn Hà của Lý Thường Kiệt, Chiếu Dời Đô của Lý Công Uẩn Thời Trần phát triển mạnh mẽ Thơ chữ Nôm, tiêu biểu là Trần Nhân Tông với cư trần lạc đạo phú, mạc Đĩnh Chi với Giáo tử phú v.v…. Cùng với Văn học, các ngành nghệ thuật khác như ca múa, nhạc, tuồng chèo cũng ra đời và phát triển Nghệ thuật hát chèo thời Lý – trần Cuối thời Trần, Nhà Hồ thay thế (1400-1407), coi trọng chữ Nôm, làm thơ nôm, dịch sách nôm… tháng 4/1407 nhà minh chiếm Đại Việt, đổi nước ta thành quận Giao Chỉ  thủ tiêu nền độc lập nước ta, chiếm đống quân sự  thủ tiêu nền văn hóa nước ta bằng mọi cách: đặp phá văn bia, đốt tất cả sách của người Việt, bắt ăn mặc kiểu Trung Quốc  Sự cưỡng bức về chính trị, văn hóa dẫn đến sự giao thoa văn hóa cưỡng bức, cả dân tộc Việt phải giữ gìn bản sắc văn hóa của mình Đến thời Hậu Lê Rất quan tâm đê điều, công trình thủy lợi Các ngành nghề, làng nghề phát triển trở lại Thăng Long với 36 phố phường, buôn bán và thủ công nghiệp phát triển nghề dệt, gốm, đúc đồng cũng phát triển Ngoại thương có phần hạn chế Rồng thời Lê nặn bằng đất nung rất tinh xảo Về Giáo Dục Chú trọng mở mang giáo dục, nhưng theo hướng nho giáo Quốc Tử Giám hay Thái Học Viện là cơ quan giáo dục lớn nhất, theo hướng chính quy xuất hiện trường học tư con em bình dân đều được đi học, đi thi Quốc Tử Giám Tổ chức thi Hương, thi Hội người thi đỗ tiến sĩ vào bia đá dựng ở Văn Miếu gọi là Bia Tiến Sĩ Ban hành Luật Hồng Đức văn học chữ nôm không ngừng phát triển, như quốc âm thi tập của Nguyễn trãi, hội tao Đàn cùng Lê Thánh Tôn phát triển về mặt khoa học như Đại thành Toán Pháp của Lương Thế Vinh, lập thành toán pháp của Vũ Hữu Bia Tiến Sĩ trong Văn Miếu Luật Hồng Đức  Thời kỳ phục hưng của văn hóa Đại việt Nhà Mạc chống tư tưởng độc tôn nho giáo của nhà Lê Sự suy sụp của nho giáo kéo dài đến đầu TK XIX, từ TK XVI, tôn giáo mới du nhập vào nước ta, Kito giáo xuất hiện nhưng gặp nhiều khó khăn từ phía triều đình nhà Nguyễn Từ TK XIX, các giáo sĩ truyền đạo học tiếng Việt, dùng chữ cái Latin đểghi âm tiếng Việt, chữ Quốc Ngữ dần xuất hiện sự xuất hiện chữ quốc ngữ đưa văn hóa phát triển lên một bước mới Đàng trong là vùng đất mới, diễn trình lịch sử của văn hóa Việt có những nét riêng biệt Văn học chữ Nôm, truyện Nôm như Vương tường, Tô Công Phụng truyện kiều của Nguyễn Du là tác phẩm tiêu biểu, xuất hiện nhiều tác giả xuất sắc như: Hồ Xuân Hương, bà Huyện thanh Quan v.v….  Kiến trúc Đình làng phát triển mạnh, những đình làng được xây dựng như: Đình Bảng (Bắc Ninh), dình Thạch Lỗi (Hưng yên), các pho tượng chùa tây Phương v.v… Đáng chú ý là kinh đô Huế thời Nguyễn, kiến trúc đồ sộ, kiên cố, khuynh hướng thành quân sự Điêu khắc tượng người và thú ở các lăng mộ như tượng rồng, tượng các con cù, chạm nổi…. Cố Đô Huế kiến trúc đồ sộ, kiên cố, khuynh hướng thành quân sự Diễn trình văn hóa Việt Nam thời kỳ tự chủ đã phát triển với nhiều nét đặc biệt Sự phát triển cả về chất và lượng của các thành tố văn hóa đã làm cho văn hóa việt nam đạt tới trình độ rực rỡ nhất lúc ấy Ba lần văn hóa phục hưng, khẳng định bản sắc và bản lĩnh cuả một dân tộc đã trưởng thành, quốc gia văn hiến, là một sức mạnh để hội nhập thế giới hiện đại…. Nhận xét:
Luận văn liên quan