Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH thương mại và Dịch vụ Tin học canny

Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp luôn luôn phải vận động để tồn tại và đi lên. Cụ thể là các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chất bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh. Vì thế mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là làm sao để có được lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận đó. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất để từ đó đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển công nghệ thông tin một cách toàn diện để xây dựng những nền móng vững chắc cho một kết cấu hạ tầng và thông tin xã hội, có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý Nhà nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông tin thành một trong các ngành công nghệ mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho đất nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thiên niên kỷ mới. Để thực hiện được chiến lược này cần phải có các nhà cung cấp thiết bị tin học và chuyển giao công nghệ. Nắm bắt được nhu cầu đó, nhiều công ty máy tính hay thiết bị tin học đã lần lượt ra đời, đáp ứng những đòi hỏi của xã hội và phục vụ nhu cầu hội nhập thế giới của Việt Nam. Hoà cùng sự sôi động của thị trường, công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny Để có thể đứng vững trên thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có những chiến lược phát triển riêng, phải luôn luôn có các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý điều hành kết hợp với tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp mình. Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp và được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn; của tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny chuyên đề này nhằm vận dụng những lý luận hạch toán kế toán đã được tiếp thu trong nhà trường vào việc tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại đơn vị, qua đó cũng cố kiến thức đã có và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh hàng hoá là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty và bộ máy kế toán của công ty đã góp phần công sức rất lớn vào thành công đó. Chính bởi mong muốn tìm hiểu cơ sở cho những thành công đó của công ty trong kinh doanh hàng hoá mà em đã lựa chọn để tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny”. Chuyên đề gồm có 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM vàDịch vụ Tin học canny Phần 2: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và Dịch vụTin học canny.

doc66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH thương mại và Dịch vụ Tin học canny, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp luôn luôn phải vận động để tồn tại và đi lên. Cụ thể là các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chất bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh. Vì thế mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là làm sao để có được lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận đó. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất với mức chi phí hợp lý nhất để từ đó đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển công nghệ thông tin một cách toàn diện để xây dựng những nền móng vững chắc cho một kết cấu hạ tầng và thông tin xã hội, có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thông tin trong quản lý Nhà nước và trong các hoạt động kinh tế xã hội, đồng thời xây dựng ngành công nghệ thông tin thành một trong các ngành công nghệ mũi nhọn của đất nước, góp phần chuẩn bị cho đất nước ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi bước vào thiên niên kỷ mới. Để thực hiện được chiến lược này cần phải có các nhà cung cấp thiết bị tin học và chuyển giao công nghệ. Nắm bắt được nhu cầu đó, nhiều công ty máy tính hay thiết bị tin học đã lần lượt ra đời, đáp ứng những đòi hỏi của xã hội và phục vụ nhu cầu hội nhập thế giới của Việt Nam. Hoà cùng sự sôi động của thị trường, công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny Để có thể đứng vững trên thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có những chiến lược phát triển riêng, phải luôn luôn có các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý điều hành kết hợp với tăng cường công tác quản lý tài chính chặt chẽ, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp mình. Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp và được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn; của tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny chuyên đề này nhằm vận dụng những lý luận hạch toán kế toán đã được tiếp thu trong nhà trường vào việc tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại đơn vị, qua đó cũng cố kiến thức đã có và học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm quý báu. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công ty là một doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh hàng hoá là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty và bộ máy kế toán của công ty đã góp phần công sức rất lớn vào thành công đó. Chính bởi mong muốn tìm hiểu cơ sở cho những thành công đó của công ty trong kinh doanh hàng hoá mà em đã lựa chọn để tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny”. Chuyên đề gồm có 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH TM vàDịch vụ Tin học canny Phần 2: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và Dịch vụTin học canny. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý tận tình của cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Bình yến, cô Nguyễn Thị Lan và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học canny đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng Kế toán trong quá trình thực tập tốt nghiệp. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC CANNY 1.1: Lịch sử hình thành và phát triển. Công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny được thành lập theo quyết định số 1802000351 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp ngày 12 tháng 12 năm 2003 với chức năng dịch vụ, lắp ráp, cung cấp máy tính và thiết bị văn phòng, dựa trên sự hợp tác của những kỹ sư làm việc trong các ngành khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng như: công nghệ thông tin, thiết kế công nghiệp, công nghệ giải trí, kỹ thuật xây dựng. Công ty có một quá trình hình thành và phát triển với nhiều thay đổi do biến động của tình hình kinh doanh cũng như xu thế của thị trường. Ban đầu thành lập công ty chỉ là một trụ sở nhỏ làm nơi giao dịch để thực hiện các dự án về các thiết bị máy tính cung cấp theo đơn đặt hàng, với các thông tin chính: Tên công ty: Công ty TNHH TM v à Dịch vụ Tin học Canny. Trụ sở giao dịch chính: Số 808 Đường Châu phong - Mê Linh –Hà Nội Tel: 0210.849668 Fax: 2010.849669 Văn phòng và trung tâm dịch vụ số 1: Số 859 Đại lộ Hùng vương -Mê Linh– Hà Nội. Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất khiêm tốn, vốn kinh doanh ít lại bị chiếm dụng, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ non trẻ, ít kinh nghiệm, thiếu về số lượng, các trang thiết bị phục vụ cho công việc còn thiếu thốn, lạc hậu. Công ty lúc này chủ yếu cung cấp các thiết bị máy tính theo các dự án kinh doanh, các đơn đặt hàng của các khách hàng quen, làm đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, mua bán các thiết bị văn phòng, phần mềm máy tính, thiết bị ngoại vi; làm các dịch vụ như tư vấn kỹ thuật; lắp ráp sửa chữa máy tính...Là một doanh nghiệp nhỏ tự bươn chải trong cơ chế thị trường mạnh mẽ cùng những biến động khách quan về giá cả trong nước và quốc tế, tỷ giá ngoại tệ thay đổi, chính sách chế độ Nhà nước không ngừng tác động lớn đến quá trình kinh doanh của công ty; nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc công ty, sự phấn đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã tồn tại và không ngừng lớn mạnh. Khi đã có vị trí trên thị trường và có những bạn hàng kinh doanh quen thuộc, công ty muốn mở rộng địa điểm giao dịch cho thuận lợi trong khâu trao đổi với khách hàng và chuyển sang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp máy tính và các thiết bị máy tính, văn phòng. Email:Canny@vol.vnn.vn. Website: http:// www.Canny.com Trụ sở chính: 808 Châu phong - Mê Linh - Hà Nội. Điện thoại : 04.5372447. Fax (04)5372447. Số tài khoản: 200010528 Ngân hàng công thương Tỉnh Hà Nội. Mã số thuế: 0101536365. Hình thức hoạt động của công ty về cơ bản vẫn như cũ, nhưng chuyển sang kinh doanh chủ yếu về máy tính; các thiết bị, linh kiện máy tính; thiết bị văn phòng và các dịch vụ liên quan đến việc sữa chữa, lắp ráp, cài đặt, bảo hành các thiết bị tin học.    Từ khởi đầu chỉ có một đội ngũ kỹ sư 6 người làm việc trong một cơ sở chỉ có diện tích khoảng 60m2, năng lực và chuyên môn còn nhiều bở ngỡ cũng như tài chính còn nhiều hạn chế trong bối cảnh đất nước đang tăng tốc trên đà hội nhập khu vực và thế giới. Hiện nay, công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny đã đạt được một số những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có một số chỉ tiêu phát triển toàn diện như nguồn nhân lực, tăng trưởng vốn trong đầu tư đa kỳ, thị phần ổn định và đặc biệt là giành được ngày càng nhiều sự tin cậy của các đối tác kinh doanh cũng như của quý khách hàng 1.2: Chức năng, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh thương mạI, dịch vụ… theo đúng pháp luật của nhà nước. Là một công ty TNHH nên Công ty có quyền tự sử dụng vốn, sử dụng sao cho có hiệu quả để thực hiện nghĩa vụ kinh doanh của mình. Ngoài ra, Công ty có quyền huy động và phân phối vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Công ty phải có trách nhiệm chấp hành các chính sách của nhà nước. Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú thọ, thực hiện đầy đủ các cam kết trong giấy phép đăng ký kinh doanh, kinh doanh theo đúng mục đích thành lập của Công ty và theo ngành nghề đã dăng ký kinh doanh loại hình doanh nghiệp Qua nhiều thay đổi và thích ứng với tình hình của công ty và thị trường, hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: Buôn bán, lắp đặt máy móc thiết bị, linh kiện máy tính, phần mềm máy tính, thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng và thiết bị tự động hoá. Sản xuất, thiết kế, cài đặt phần mềm tin học Cung cấp dịch vụ tư vấn, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học, bưu chính viễn thông. Dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm của công ty kinh doanh và cả các sản phẩm không phải do công ty cung cấp. Đại lý mua, bán; đại lý ký gửi của các nhà cung cấp thiết bị tin học nổi tiếng. Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình, công ty không ngừng hoàn thiện và nâng cao bộ máy tổ chức quản lý của mình. Để phù hợp với mô hình hoạt động, công ty đã lựa chọn mô hình quản lý tập trung theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, cơ cấu gọn nhẹ đem lại hiệu quả công việc cao nhất. 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty. 1.4: Thực tế tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM và Dịch Vụ Tin học Canny. 1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán theo kiểu tập trung còn gọi là tổ chức kế toán một cấp tức là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành thông qua kế toán tổng hợp. Bộ máy kế toán bao gồm 7 người: Kế toán trưởng: 1 người. Kế toán tổng hợp: 1 người. Kế toán xuất nhập khẩu: 1 người. Kế toán công nợ: 1 người. Kế toán thuế kiêm TSCĐ: 1 người. Kế toán bán hàng kiêm kế toán kho: 1 người. Thủ quỹ (kiêm kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội): 1 người. Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty. 1.4.2: Thực tế tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH TM và Dịch vụ Tin học Canny. * Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Chế độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã được cập nhật, bổ sung theo những thay đổi của chế độ và thiết kế cho phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty. * Niên độ kế toán: của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. * Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. * Quy trình luân chuyển hoá đơn GTGT. Khi thủ quỹ nhận lệnh xuất hàng và viết phiếu xuất kho thì đồng thời viết luôn hoá đơn GTGT. Hoá đơn này gồm 3 liên: Liên màu đỏ dùng để đưa trực tiếp cho khách hàng, liên màu xanh dùng để lưu nội bộ tại Công ty, liên màu tím dùng để lưu tại quyển. Hoá đơn GTGT được lập theo đúng mẫu qui định . Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê đinh kỳ: Phương pháp kê khai thườnh xuyên. .Theo phương pháp này nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá đều được kế toán tổ chức, theo dõi ghi chép nên phản ánh sự biến động thường xuyên của hàng hoá trong quá trình kinh doanh. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp thương mại. Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi, ghi chép hàng hoá nhập vào cuối tháng tiến hành kiểm kê, đẻ xác định hàng hoá hiện còn tính giá rồi từ đó mới xác định giá trị hàng hoá đã bán trong kỳ theo công thức. Giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ  =  Giá trị hàng hoá hiện còn đầu kỳ  +  Giá trị hàng hoá nhập vào trong kỳ  -  Giá trị hàng hóa hiện còn cuối kỳ   1. Đối với DN nộpThuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2. Trường hợp áp dụng hình thức lấy hàng. Khi xuất kho hàng hoá cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hoá và đủ thanh toán tiền mua hàng hoặc trả chậm, kế toán ghi. Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán. Có TK 511, (5111) : Doanh thu chưa thuế. Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp. Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng xuất bán. Nợ TK 632 Trị giá thực tế cua hàng hoá. Có TK 156 Nếu là hàng mua giao bán trực tiếp, bán buôn vận chuyển thẳng( theo hình thức giao tay ba), kế toán ghi. Nợ TK 623 : Trị giá thực tế chưa thanh toán Nợ TK 133 (1331) : VAT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán. Áp dụng hình thức gủi hàng. Nếu là hàng sau khi nhận ở người bán gủi tẳng cho người mua thì kế toán ghi. Nợ TK 157 : Trị giá thực tế chưa thanh toán. Nợ TK 133 (1331) : VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán. Nếu là hàng hoá xuất từ kho thì kế toán ghi. Nợ TK 157 Giá trị thực tế Có Tk 156 Trường hợp lấy hành xuất từ kho có bao bì tính giá riêng đi kèm. Nợ TK 138 (1388) Giá thực tế của bao bì Có TK 153 (1532) Khi hàng hoá chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán, kế toán ghi. Ghi tổng nhận thanh toán của hàng bán. Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền theo giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng chưa thuế. Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp. Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gủi bán đã được khách hàng chấp nhận. Nợ Tk 632 Trị giá thực tế Có TK 157 Phát sinh chiết khấu. Đối với chiết khấu thanh toán. Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán. Nợ Tk 111, 112 : Số tiền thu được sau khi đã trừ chiết khấu thanh toán. Có TK 131 : Số phải thu. Khi phát sinh chiết khấu thương mại, kế toán ghi. Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại theo giá chưa thuế. Nợ TK 333 (3331) : Thuế GTGT của khoản chiết khấu. Có TK 111, 112,131 : Chiết khấu thương mại theo giá thanh toán. Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại. Nợ TK 511 Có TK 521 Khi phát sinh hàng bán, kế toán ghi. Nợ TK 532 : Khoản giảm giá hàng bán chưa thuế. Nợ TK 333 (3331) : Giá thanh toán khoản giảm giá. Có TK 111, 112, 131 : Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ giá khỏi doanh thu. Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 532 : Giảm giá hàng bán. B. Đối với DN tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp. Khi sản phẩm nghiệp vụ bán buôn thì doanh thu phản anh trên tài khoản 511 la doanh thu tính theo giá bán đã có thuế. Khi tính thuế GTGT phải nộp của hàng hoá tiêu thụ. VAT phải nộp = VAT của hàng hoá bán và dịch vụ bán ra * thuế xuất 3.2 Kế toán nghiệp vụ bán lẻ: Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán ghi. Nợ TK 111, 112 , 131 : Tổng số tiền bán lẻ. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 333 (3331) : VAT phai nộp Nếu thu tiền thiếu kế toán ghi. Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã nộp. Nợ TK 138 (1388) : Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường. Nợ TK 138 (1381) : Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 511(5111) : Doanh thu chưa thuế. Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp. Khi thu tiền thừa hàng thừa, kế toán ghi. Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã nộp. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 338 (3381) : Số tiến thừa chờ xử lý Có TK 333 (3331) : VAT phải nộp. Cuối kỳ, kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng hoá bán lẻ. Nợ TK 632 : Trị giá thực tế. Có TK 156 (1561) Hạch toán hàng trả góp. Khi bán hàng trả góp, căn cứ vào chứng trừ kế toán. Nợ TK 111, 112 : Số tiền thu lần đầu. Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu Có TK 511 : Tính theo giá bán thu tiền ngay. Có TK 338 (3387) : Doanh thu nhận trước . Có TK 333 (3331) : VAT đầu ra. Cuối kỳ kết hàng hoá tiêu thụ. Trường hợp bán buôn thì áp dụng hình thức gủi hàng, phát sinh thừa hàng hoá chưa xác định nguyên nhân, bên mua chỉ chấp nhận thanh toán theo đúng số hoá đơn. Phản ánh số hàng thừa. Nợ TK 157 : Trị giá hàng hoá thừa. Có TK 338 (3381) Kế toán xác định kết quả bán hàng. Xác định và kết chuyển doanh thu thuần bán hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 511 (5111) Có TK 911 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ Nợ TK 911 Có TK 641 Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 Có TK 632 Nếu hoạt động bán hàng có lãi. Nợ TK 911 Có TK 421 Nêu hoạt động bán hàng lỗ. Nợ TK 421 Có TK 911 Kế toán xác định thuế GTGT phải nộp. Nếu VAT đầu ra > VAT đầu vào thì kế toán khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào Nợ TK 333 (33311) : VAT đầu ra. Có TK 133 Khoản chênh lệch DN nộp vào ngân sách nhà nước. Nợ TK 33311 : VAT đầu ra. Có TK 111, 112 : VAT đã nộp. Nếu VAT đầu ra < VAT đầu vào thì kế toán chỉ khấu trừ bằng số thuế đầu ra. Nợ TK 33311 VAT đầu ra. Có TK 133 Đối với các đơn vị trực thuộc khi bán hàng, kê toán ghi. Nợ TK 156 : Trị giá chưa thuế. Có TK 133 (1331) : VAT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 336 : Giá thanh toán. 3.3. Bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi hàng hoá. Kế toán đơn vị nhận đại lý . Khi nhận hàng về đại lý, kế toán ghi. Nợ TK 003 : Trị giá hàng hoá đã nhận. Khi bán hàng nhận đại lý, trường hợp đơn vị chưa khấu trừ hoa hồng thi căn cứ vào chứng từ bán. Nợ Tk 111, 112 Số tiền phải trả theo giá bán Có TK 331 Tính doanh thu kế toán ghi TK 003. Khi thanh toán hoa hồng đựoc hưởng. Nợ TK 111, 331 : Hoa hồng theo giá thanh toán. Có TK 511 (5113) : Hoa hồng chưa thuế. Có TK 33311 : VAT của tiền hoa hồng. Khi thanh toán chi bên đại lý, kế toán ghi. Nợ TK 331 : Số tiền thanh toán Có TK 111, 112 Kế toán đơn vị giao đại lý. Khi giao hàng cho cơ sơ đại lý nếu là hàng mua giao thẳng. Nợ TK 157 : Số tiền thực tế. Có TK 156 Khi tính và thanh toán cho bên giao đại lý. Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý chưa thuế. Nợ TK 133 (1331) : VAT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 : hoa hồng theo giá thanh toán. Nếu cơ sở nhận đại lý khấu trừ hoa hồng, kế toán ghi. Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực nhập. Nợ TK 641 : Hoa hồng đại chưa thuế. Nợ TK 133 (1331) : VAT được khấu trừ. Có TK 511 : Doanh thu. Có TK 33311 : VAT đầu ra. Kết chuyển: Nợ TK 641 : Trị giá thực tế của hoa hồng đã bán. Có TK 157 1.4.3 Chứng từ sử dụng . Khi bán hàng hoá DN sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của bộ tài chính. - Hoá đơn GTGT loại 3 liên khổ lớn ( Mẫu số 01 - GTKT - 3LL. - Hoá đơn GTGT loại 2 liên khổ nhỏ ( Mẫu số 01 - GTKT - 2LN). - Hoá đơn bán hàng loại 3 liên khổ lớn ( Mẫu số 02 - GTTT - 3LL). - Hoá đơn bán hàng loại 2 liên khổ nhỏ ( Mẫu số 02 - GTTT - 2LN). - Hoá đơn bán hàng sử dụng cho các DN áp dụng theo phương pháp trực tiếp. - Hoá đơn in, chứng từ đặc thù: Đối với chứng từ in phải đăng ký với bộ tài chính và chỉ được sử dụng khi đã chấp thuật bằng văn bản. Đối với chứng từ đặc thù khi giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT. - Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: Được sử dụng trong DN trực tiếp bán lẻ hàng hoá cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lậpk hoá đơn bán hàng. - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gủi.............vv. - Kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết bán hàng. - Sổ chi tiết công nợ, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, sổ theo dõi doanh thu bán hàng, sổ nhật ký chứng từ, sổ cái. 1.4.4 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 511: " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấc 2. + Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. + Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm. + Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp và dịch vụ. + Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. + Tài khoản 5117 - Doanh thu KD bất động sản. Tài khoản 512" Doanh thu bán hàng nội bộ". Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2. + Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.