Luận văn Thiết kế qui trình công nghệ sửa chữa động cơ diesel 6l160pn

Ngày nay, ngành giao thông vận tải có sự phát triển rất mạnh mẽ, trong đó giao thông vận tải đường thủy đóng một vai trò to lớn trong việc vận chuyển và thông thương hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bởi hai lý do: chi phí vận tải rẻ và khối lượng vận tải lớn, vì vậy giao thông vận tải giữ một vai trò cực kì quan trọng. Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay giao thông vận tải càng khẳng định vai trò của nó và đang phát triển không ngừng. Hòa chung với sự phát triển đó, ngành giao thông vận tải biển cũng đã và đang khẳng định mình bằng những đội tàu lớn mạnh và hiện đại. Tuy nhiên trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn chưa đầu tư lớn cho ngành công nghiệp đóng tàu, ngành vận tải biển Việt Nam chủ yếu là mua tàu đóng ở nước ngoài và đã qua khai thác có độ tuổi trung bình khá cao. Do đó, máy móc và các trang thiết bị thường bị hư hỏng. Việc đưa tàu ra nước ngoài sửa chữa tốn nhiều thời gian và chi phí sửa chữa lớn. Hơn nữa, ở nước ta đã có nhiều cơ sở, nhà máy sửa chữa tàu thủy các loại với đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ cao và công nhân lành nghề được đào tạo chính quy ở trong nước và ngoài nước. Việc nghiên cứu để lập ra một quy trình sửa chữa động cơ cho mỗi con tàu trước khi đưa vào sửa chữa cho phù hợp với trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong nước nhằm đảm bảo chất lượng sửa chữa cao, giá thành hạ là một vấn đề hết sức quan trọng.

doc113 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5509 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế qui trình công nghệ sửa chữa động cơ diesel 6l160pn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI KHOA CƠ KHÍ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THIẾT KẾ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ DIESEL 6L160PN Chuyên ngành: Máy tàu thủy Lớp: MTT 50 – ĐH2 Mã Sv: 36320 Sinh viên: Nguyễn Trọng Đà Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Tuấn Anh Hải Phòng - năm 2014 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Mặt cắt động cơ 11 Hình 1.2: Cấu tạo nắp xi lanh 14 Hình 1.3: Cấu tạo sơ mi xi lanh 15 Hình 1.4: Cấu tạo piston 15 Hình 1.5: Cấu tạo biên 16 Hình 1.6: Hệ thống phối khí 17 Hình 1.7: Cấu tạo vòi phun 18 Hình 2.1: Đo co bóp má khuỷu. 22 Hình 2.2: Sơ đồ tháo tổng quát 23 Hình 2.3: Kẹp chì bạc biên 28 Hình 2.4: Tháo nhóm piston - biên 29 Hình 2.5: Đo độ đâm biên 30 Hình 2.6: Dùng vam tháo chốt piston 30 Hình 2.7: tháo xilanh 31 Hình 2.8: đo khe hở dọc trục 33 Hình 2.9: đo độ đồng tâm của các ổ đỡ 35 Hình 3.1: kiểm tra thân xu páp 43 Hình 3.2: Kiểm tra độ cong của xupáp 44 Hình 3.3: đo khe hở giữa ống dẫn hướng xupáp và cán xupáp 45 Hình 3.4: đo khe hở giữa ống dẫn hướng xupáp và cán xupáp 45 Hình 3.5: đo mặt gương xilanh 46 Hình 3.6: thử thuỷ lực xilanh 48 Hình 3.7: thử thuỷ lực đỉnh piston 50 Hình 3.8: đo kích thước piston 51 Hình 3.9: kiểm tra độ không vuông góc giữa tâm chốt piston và tâm piston 52 Hình 3.10: kiểm tra khe hở giữa rãnh xéc măng và xéc măng 53 Hình 3.11: đo kích thước chốt piston 55 Hình 3.12: kiểm tra bạc chốt piston 56 Hình 3.13: Kiểm tra biến dạng đàn hồi của xecmăng 57 Hình 3.14: Kiểm tra độ phẳng của xéc măng 58 Hình 3.15: Kiểm tra khe hở nhiệt xéc măng 59 Hình 3.16: kiểm tra độ tiếp xúc của lưng xéc măng 60 Hình 3.17: kiểm tra độkhông song song của tâm lỗ đầu to và đầu nhỏ biên 61 Hình 3.18: kiểm tra độ không vuông góc giữa tâm lỗ đầu nhỏ và tâm biên 62 Hình 3.19: Sơ đồ kiểm tra kích thước cổ biên. 64 Hình 3.20: kiểm tra độ không song song giữa cổ trục và cổ biên 65 Hình 3.21: kiểm tra vòi phun 68 Hình 4.1: mặt cắt piston. 69 Hình 4.2: Phun kim loại 77 Hình 4.3: Quá trình tiện mặt ngoài piston 79 Hình 4.5: Gá đặt trục khuỷu khi mài cổ biên 88 Hình 4.6: Gá và mài cổ trục trục khuỷu. 91 Hình 4.7: Quá trình đánh bóng cổ trục. 93 Hình 5.1: Sơ đồ quá trình lắp ráp 95 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Các thông số lắp ráp của động cơ 13 Bảng 2.1: Các thông số kiểm tra 21 Bảng 2.2: Kết quả đo co bóp 23 Bảng 2.3: Các nguyên công tháo 24 Bảng 2.4: Kết quả kẹp chì bạc biên 28 Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra khe hở dầu bạc trục 33 Bảng 3.1: Kết quả đo đường kính xupap nạp 42 Bảng 3.1: Kết quả đo đường kính xupap xả 43 Bảng 3.2: Kiểm tra mặt gương xi lanh 46 Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra kích thước piston 51 Bảng 3.4: Kết quả đo độ không vuông góc giữa tâm chốt piston và tâm piston 52 Bảng 3.5: Kết quả đo khe hở giữa xéc măng và rãnh xéc măng 53 Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra chốt piston 54 Bảng 3.7: Kết quả đo bạc chốt 56 Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra độ biến dạng đàn hồi xéc măng 57 Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra độ phẳng xéc măng 58 Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra khe hở nhiệt xéc măng 59 Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra kích thước cổ trục cổ biên 63 Bảng 3.12: Kết quả kiểm tra độ không song song cổ trục và cổ biên 65 Bảng 4.1: Bảng nguyên công sơ bộ sửa chữa piston 75 Bảng 4.2: Bảng nguyên công sơ bộ sửa chữa trục khuỷu 86 Bảng 4.3: Bảng thông số đá mài cổ trục 87 Bảng 4.4: Bảng thông số đá mài cổ biên 90 Bảng 4.5: Bảng thông số băng mài 91 Bảng 5.1: Bảng các nguyên công sơ bộ 94 Bảng 5.2: Kết quả đo khe hở dầu 98 Bảng 5.3: Kết quả đo khe hở dầu bạc biên khi lắp 100 Bảng 5.4: Kết quả đo co bóp khi lắp 101 Bảng 5.5: Chế độ thử buộc bến 107 Bảng 5.6: Chế độ thử đường dài 108 Bảng 5.7: Phiếu kiểm tra sau khi lắp 109 Bảng 6.1: Bảng bảo dưỡng kỹ thuật 112 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, ngành giao thông vận tải có sự phát triển rất mạnh mẽ, trong đó giao thông vận tải đường thủy đóng một vai trò to lớn trong việc vận chuyển và thông thương hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bởi hai lý do: chi phí vận tải rẻ và khối lượng vận tải lớn, vì vậy giao thông vận tải giữ một vai trò cực kì quan trọng. Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay giao thông vận tải càng khẳng định vai trò của nó và đang phát triển không ngừng. Hòa chung với sự phát triển đó, ngành giao thông vận tải biển cũng đã và đang khẳng định mình bằng những đội tàu lớn mạnh và hiện đại. Tuy nhiên trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn chưa đầu tư lớn cho ngành công nghiệp đóng tàu, ngành vận tải biển Việt Nam chủ yếu là mua tàu đóng ở nước ngoài và đã qua khai thác có độ tuổi trung bình khá cao. Do đó, máy móc và các trang thiết bị thường bị hư hỏng. Việc đưa tàu ra nước ngoài sửa chữa tốn nhiều thời gian và chi phí sửa chữa lớn. Hơn nữa, ở nước ta đã có nhiều cơ sở, nhà máy sửa chữa tàu thủy các loại với đội ngũ cán bộ kĩ thuật có trình độ cao và công nhân lành nghề được đào tạo chính quy ở trong nước và ngoài nước. Việc nghiên cứu để lập ra một quy trình sửa chữa động cơ cho mỗi con tàu trước khi đưa vào sửa chữa cho phù hợp với trình độ kỹ thuật và trang thiết bị trong nước nhằm đảm bảo chất lượng sửa chữa cao, giá thành hạ là một vấn đề hết sức quan trọng. Trường đại học Hàng Hải là một trường chuyên đào tạo kỹ sư ngành cơ khí đóng tàu, có nhiệm vụ thiết kế, trang trí và sửa chữa hệ động lực tàu thủy. Cuối khóa học, mỗi sinh viên được nhận một đề tài tốt nghiệp nhằm nghiên cứu tổng hợp lại những kiến thức lý thuyết đã được học tập ở trường, làm quen dần với công việc của một người kỹ sư cơ khí đóng tàu ngoài thực tiễn sản suất, để nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ tốt cho công việc sau khi ra trường. Sau 5 năm học tại trường, nhằm nâng cao trình độ tay nghề và kiến thức trước khi bước vào thực tiễn, em được giao đề tài tốt nghiệp với nhiệm vụ như sau: “Thiết kế quy trình công nghệ sửa chữa động cơ 6N160PN cấp trung tu”. Nội dung gồm 7 phần chính: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THÁO VÀ VỆ SINH CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH KIỂM TRA CÁC CHI TIẾT CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH SỬA CHỮA MỘT SỐ CHI TIẾT. CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH LẮP RÁP, CHẠY RÀ, THỬ NGHIỆM. CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHƯƠNG 7: TÀI LIỆU THAM KHẢO Về bản vẽ bao gồm 06 bản vẽ khổ A0 trong đó có 05 bản vẽ nguyên công và 01 bản vẽ mặt cắt động cơ. Sau khi được đi thực tập để tìm hiểu thực tế và được sự phân công của khoa Cơ khí cho thầy Nguyễn Tuấn Anh giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Trong phạm vi cho phép em đưa ra phương án công nghệ để sửa chữa động cơ diesel lai động cơ phù hợp với điều kiện thực tế của các nhà máy đóng tàu Việt Nam. Nhưng do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế có hạn nên không tránh khỏi các thiếu sót. Cuối cùng em xin trân trọng cám ơn thầy Nguyễn Tuấn Anh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Trọng Đà GIỚI THIỆU CHUNG Giới thiệu chung về động cơ Giới thiệu chung về động cơ Động cơ 6L160PN được sử dụng làm máy chính lai chân vịt cho tàu Hoàng Long có tải trọng 250 tấn. Động cơ do Tiệp sản suất. Hình 1.1: Mặt cắt động cơ 1 Các te 4 Phin lọc dầu 7 Ống nạp 10 Tua bin khí xả 13 Xupap xả 2 Bu lông các te 5 Bầu làm mát 8 Block 11 Lắp bảo vệ 14 Bơm dầu bôi trơn 3 Nắp cửa thăm 6 Đĩa chia gió 9 Ống xả 12 Cò Đây là loại động cơ 4 kỳ, 6 xilanh một hàng thẳng đứng, được làm mát bằng nước và phun nhiên liệu trực tiếp. Máy được tăng áp bằng tua bin khí xả. Thứ tự nổ: Tiến: 6-2-4-1-3-5 Đảo chiều bằng hộp số. Hệ thống được bôi trơn bằng dầu áp lực. Hệ thống được khởi động bằng khí nén. Các trang thiết bị chính phục vụ động cơ. Máy nén khí lai bằng động cơ điện. Bơm nước biển làm mát vòng ngoài dẫn động bằng động cơ điện. Bơm nước biển làm mát vòng trong dẫn động bằng động cơ điện. Bơm dầu bôi trơn làm mát. Các thông số kỹ thuật của động cơ Công suất định mức của động cơ. : N eH = 140 (kW) Vòng quay định mức của động cơ. : n H = 750 (V/P) Công suất lớn nhất. : Ne = 145 (kW) Vòng quay lớn nhất. : n = 780 (v/p) Số lượng xi lanh. : i = 6 Đường kính xilanh. : D = 160 (mm) Hành trình piston. : S = 225 (mm) Dung tích 1 xi lanh. : 4,524 (dm3) Dung tích 6 xi lanh. : 27,144 (dm3) Tỷ số nén. : e = 13,5 Suất tiêu hao nhiên liệu. : g = 210 (g/kWh) Nhiệt độ khí xả ra khỏi xilanh. : t0Max = 500 0C Nhiệt độ khí xả trước tua bin tăng áp. : t0Max = 520 0C Nhiệtđộ nướcngọt vào động cơ. : t0 = 700C Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi động cơ. : < 800 C Nhiệt độ dầu bôi trơn vào. : < 720 C Áp suất phun. : 250 kG/cm2 Áp suất gió khởi động. : (25¸30) kG/cm2 Áp suất khí xả. : 30 kG/cm2 Áp suất khí nạp. : 2 kG/cm2 Xupap nạp mơ trước điểm chết chết trên. 750 Xupap nạp dóng sau điểm chết chết dưới. 400 Xupap xả đóng sau điểm chết chết dưới. 460 Xupap xả mơ trước điểm chết chết trên. 600 Áp suất dầu bôi trơn (2,5¸3) (kG/cm2) Áp suất nước làm mát : + Nước biển (0,5¸1,5) (kG/cm2) + Nước ngọt (1,5¸2,5) (kG/cm -Đường kính cổ trục: 115 mm -Đường kính cổ biên: 105 mm -Chiều dài của máy: 1,51m -Chiều rộng của máy: 0,82m -Chiều cao của máy: 1,21m Các thông số lắp ráp của động cơ STT Tên chi tiết bộ phận Thông số lắp ráp Giới hạn sủ dụng 1 Khe hở dầu của bạc trục cơ 0,15 ¸ 0,2 0,3 2 Khe hở dầu của bạc đầu to biên 0,1 ¸ 0,16 0,3 3 Khe hở dầu của bạc đầu nhỏ biên 0,056 ¸ 0,085 0,25 4 Khe hở dầu của bàc trục cam 0,03 ¸ 0,12 0,2 5 Khe hở dẫn hướng của xupap hút, xả 0,07 ¸ 0,11 0,15 6 Khe hở miệng xecmăng 0,15 ¸ 0,85 2,5 7 Khe hở hướng trục của bạc biên 0,08 ¸ 0,12 0,45 8 Khe hở giữa xecmăng và piston 0,07 ¸ 0,12 0.85 9 Khe hở chốt và con cò xupap 0,027 ¸ 0,081 0,35 10 Độ nhô ra của chốt piston 0 ¸ 0,025 0,025 11 Khoảng trống giữa đỉnh piston và nắp xi lanh tại (ĐCT) 3 ± 0,1 Bảng 1.1: Các thông số lắp ráp của động cơ Các chi tiết cơ bản của động cơ Nắp xilanh + Vật liệu : gang. + Số lượng : 6 chiếc. + Nắp xilanh có lắp xupap, vòi phun và van khởi động. trong nắp có khoang làm mát. + Xupap hút được chế tạo bằng thép cacbon 20T. Xupap được chế tạo bằng thép hợp kim chịu nhiệt cao. Mỗi xupap có hai lò xo. Hình 1.2: Cấu tạo nắp xi lanh 1 Cần đẩy 5 Đường ống xả 2 Cò 6 Nắp xi lanh 3 Xupap 7 Xupap 4 Đường ống dẫn dầu làm mát Xylanh +Vật liệu: Thép. +Số lượng: 6 chiếc. +Trên xilanh có lắp 3 joăng làm kín . Một joăng phía trên dùng để ngăn công chất làm mát , hai joăng phía dưới dùng để ngăn dầu nhớt phía dưới cacte lên. Hình 1.3: Cấu tạo sơ mi xi lanh Piston +Vật liệu: Hợp kim nhôm. +Số lượng: 6 chiếc. +Trên piston có lắp: Bốn xecmăng khí bằng gang. Hai xecmăng dầu bằng gang. Một chốt piston bằng thép. Hai vòng chặn. Hình 1.4: Cấu tạo piston 1 Xéc măng dầu 3 Đỉnh piston 2 Xéc măng khí 4 Bệ đỡ chốt piston Biên +Vật liệu :Thép hợp kim. +Số lượng : 6 chiếc. +Kết cấu : Tiết diện chữ I. +Đầu nhỏ biên lắp bạc đồng. +Đầu to biên lắp bạc babit thành mỏng. +Tay biên có 2bulông. Hình 1.5: Cấu tạo biên 1 Nửa dưới dầu to biên 4 Bu lông đầu to biên 2 Thân biên 5 Bạc đầu to biên 3 Đầu nhỏ biên Trục khuỷu +Vật liệu : Thép. +Số lượng : 1 chiếc. +Trục khuỷu có 6 khuỷu. +Có 6 cổ biên. +Có 7 cổ trục được lắp trên 7 ổ đỡ. Giới thiệu về hệ thống phối khí. Hệ thống phối khí của dộng cơ sử dụng hệ thống truyền động trực tiếp thông qua hệ thống bánh răng và cam, cần đẩy tác động trực tiếp lên xu đỉnh xu páp. Hình 1.6: Hệ thống phối khí 1 Cần đẩy 5 Đường ống xả 2 Cò 6 Nắp xi lanh 3 Xupap 7 Cam 4 Đường ống dẫn dầu làm mát Giới thiệu về vòi phun Động cơ sử dụng vòi phun nhiên liệu trực tiếp. Hình 1.7: Cấu tạo vòi phun 1        Đường dẫn nhiên liệu 4      Thân vòi phun 2        Kim phun 5       Lò xo vòi phun 3         Lỗ vòi phun 6       Vít chỉnh áp suất phun QUY TRÌNH THÁO VÀ VỆ SINH Khảo sát sơ bộ động cơ trước khi tháo và kiểm tra Mục đích Đánh giá đúng trạng thái kỹ thuật của động cơ. Xác định khối lượng công việc cần phải tiến hành sửa chữa. Lập hạng mục sửa chữa, lập dự toán vật tư, thời gian sửa chữa. Chuẩn bị các thiết bị phục vụ cho sửa chữa. Chuẩn bị Hồ sơ kỹ thuật của động cơ. Hồ sơ kỹ thuật của động cơ ở lần sửa chữa trước. Nhật ký vận hành máy. Hạng mục sửa chữa do chủ tàu yêu cầu. Điều kiện để đưa động cơ vào khảo sát Động cơ vẫn hoạt động được. Động cơ đưa vào khảo sát đúng thời hạn. Các thiết bị đo đạc, kiểm tra đầy đủ. Có đầy đủ thành viên hội đồng khảo sát gồm: Chủ tàu, cán bộ kỹ thuật. Đại diện đăng kiểm. Đại diện đơn vị sửa chữa. Các chế độ khảo sát động cơ Ở trạng thái tĩnh: Khảo sát động cơ khi ngừng hoạt động vì vậy ta chỉ phát hiện được những cong vênh xây sát các vết nứt lớn, rò lọt, ăn mòn, biến dạng song không cụ thể. Ở trạng thái hoạt động: Phương pháp này cho ta biết một cách chính xác thông số hoạt động của động cơ, từ đó ta phán đoán được các hư hỏng. Quá trình khảo sát. Thử khởi động động cơ. Kiểm tra áp lực gió để khởi động. Kiểm tra khởi động động cơ. Kiểm tra hệ thống đủ điều kiện khởi động. Khảo sát động cơ ở trạng thái làm việc ổn định, đo các thông số kỹ thuật ở vòng quay ổn định nhỏ nhất. Thử tải Cho động cơ làm việc ở chế độ tải sau: 25%, 50%, 75%, 100%, công suất rồi kiểm tra các thông số kỹ thuật. Kiểm tra mầu khí xả, nghe tiếng gõ của động cơ và kiểm tra sự rò lọt của công chất làm mát, dầu. Sau khảo sát hội đồng lập biên bản về tình trạng kỹ thuật của máy. Phân tích hư hỏng để xác định nguyên nhân gây ra. Lập phiếu kiểm tra: STT Các thông số kiểm tra, thời gian kiểm tra Chế độ tải tính theo % công suất thời gian tính theo giờ Đơn vị 25% 0,5 50% 0,5 75% 0,5 85% 0,5 100% 2 1 Công suất định mức Cv 2 Vòng quay V/p 3 Nhiệt độ khí xả: +Xilanh 1 + Xilanh 2 + Xilanh 3 + Xilanh 4 + Xilanh 5 + Xilanh 6 0C 4 Áp lực dầu nhờn: +Trước phin lọc +Sau phin lọc MPa 5 Nhiệt độ dầu nhờn: +Vào sinh hàn +Ra sinh hàn 0C 6 Áp suất nước ngọt MPa 7 Nhiệt độ nước ngọt: +Vào sinh hàn +Ra sinh hàn 0C 8 Áp suất khí nén: +Xilanh 1 + Xilanh 2 + Xilanh 3 + Xilanh 4 + Xilanh 5 + Xilanh 6 MPa 9 Áp suất cháy: +Xilanh 1 + Xilanh 2 + Xilanh 3 + Xilanh 4 + Xilanh 5 + Xilanh 6 MPa Bảng 2.1: Các thông số kiểm tra Quy trình tháo Yêu cầu chung Tháo dỡ động cơ diesel là một giai đoạn quan trọng của quy trình sửa chữa nếu tháo không cẩn thận hoặc sai chu trình tháo sẽ gây ra biến dạng làm hư hỏng chi tiết. Đọc hồ sơ kỹ thuật, nghiên cứu bản vẽ kết cấu động cơ nắm vững kết cấu đặc điểm riêng của máy. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị tháo và phải đúng chủng loại. Thiết bị nâng hạ vận chuyển phải đảm bảo an toàn. Giá đỡ các chi tiết phải đầy đủ và phải kiểm tra lại độ cứng vững. Để tránh nhầm lẫn khi tháo lắp cần phải kiểm tra dấu. Nếu vì lý do nào đó các dấu máy bị mất thì ta phải đánh dấu lại. Vệ sinh phần ngoài động cơ sạch sẽ, xả hết nhiên liệu, xả sạch dầu nhớt và nước làm mát ra khỏi động cơ. Đối với các đường ống sau khi tháo xong dùng nút bằng gỗ, nhựa nút lại để tránh bụi rơi vào. Trong trường hợp không có nút gỗ, nhựa thì dùng vải sạch để bịt lại. Đối với thiết bị đo kiểm tra: Các đồng hồ áp lực dầu, nước, các đầu đo cảm ứng nhiệt, sau khi tháo xong phải được vệ sinh lau chùi cẩn thận và cho vào hộp bảo quản để tránh hư hỏng. Tách trục động cơ ra khỏi hệ trục Dụng cụ Búa, clê, kích thủy lực. Cách tiến hành Do các mối ghép giữa bích và tuốc tô bằng các bulông thô hoặc tinh nên ta phải tiến hành tháo các bulông liên kết này bằng các dụng cụ nêu trên. Trước khi tháo phải đánh dấu các bulông, êcu, vị trí 2 bích nối. Khi tháo phải tháo theo nguyên tắc đường chéo và đối xứng. Kiểm tra độ co bóp trục khuỷu Dùng clê tháo các bulông ở nắp cửa thăm và chuyển chúng đến giá. Dùng giẻ để vệ sinh sạch sẽ má khuỷu. Lắp đồng hồ so vào vị trí đã đánh dấu trên má khuỷu. Để dễ dàng cho việc tính độ co bóp đồng nhất ta chỉnh kim đồng hồ về vị trí “0” sau đó via trục khuỷu tới vị trí cần đo. Tại vị trí điểm chết dưới do biên vướng vào đồng hồ đo, do vậy ta via trục khuỷu về 2 phía điểm chết dưới 1 góc ±300 đo tại vị trí này ta được độ co bóp ở điểm chết dưới. Làm lần lượt cho từng cổ. Hình 2.1: Đo co bóp má khuỷu. Phiếu kiểm tra : đơn vị mm Xi lanh Vị trí No1 No2 No3 No4 No5 No6 1 2 3’ 3’’ 4 Bảng 2.2: Kết quả đo co bóp Chú ý: Trước khi lắp đồng hồ so ta cần vệ sinh sạch sẽ lỗ đo để khi đo không bị sai số Trong trường hợp không có lỗ đo trên má ta có thể tính toán vị trí để lắp đồng hồ. Sơ đồ tháo tổng quát Hình 2.2: Sơ đồ tháo tổng quát Bảng nguyên công Thứ tự Tên nguyên công Nguyên công 1 Tháo thiết bị kiểm tra đường ống Nguyên công 2 Tháo thiết bị treo trên động cơ Nguyên công 3 Tháo nắp xilanh Nguyên công 4 Tháo nhóm piston-biên Nguyên công 5 Tháo xilanh Nguyên công 6 Tháo block Nguyên công 7 Tháo trục khuỷu Bảng 2.3: Các nguyên công tháo Giải thích nguyên công Nguyên công 1: Tháo thiết bị đo, kiểm tra và đường ống. Yêu cầu kỹ thuật. Thao tác nhẹ nhàng tránh va đập và làm vỡ, mất độ chính xác, đảm bảo an toàn cho các thiết bị đo và kiểm tra. Sau khi tháo cần để vào nơi an toàn tránh mất mát, hư hỏng. Các ống được tháo xếp theo nhóm, các nút gỗ được đóng vào các đầu ống để tránh các tạp chất bẩn rơi vào. Các thiết bị gần tháo trước, sau đó đến các thiết bị nằm trong khó tháo. Dụng cụ. Clê Các bước tiến hành. Bước 1: Tháo các thiết bị đo và kiểm tra. Các thiết bị cần tháo: Nhiệt kế đo nhiệt độ dầu nhờn, nước làm mát, các đồng hồ chỉ báo áp suất, các nhiệt kế đo nhiệt độ khí xả, tháo các đầu cảm ứng. Cách tháo: Dùng clê nới đai ốc hãm ở chân nhiệt kế ra, sau đó dùng clê khác để nới lỏng đai ốc ở trên thân nhiệt kế và đưa nhiệt kế ra ngoài. Tháo xong chuyển đến nơi đã chuẩn bị sẵn (cho vào hộp) để bảo quản Bước 2: Tháo đường ống. Đóng các van của hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn và hệ thống nhiên liệu, hệ thống khởi động. Kiểm tra các đường ống nối các chi tiết. Dùng clê tháo các bulông liên kết các đoạn ống nối với sinh hàn, ống gió khởi động, các đường ống dầu. Tháo các đoạn ống dầu nối với vòi phun, các đoạn ống gió khởi động nối giữa nắp xilanh và đĩa chai gió và đường ống dầu nhờn . Chuyển các nhóm ống đã tháo đến giá. Nguyên công 2: Tháo thiết bị treo trên động cơ. Yêu cầu. Các thiết bị cần được đỡ trước khi tháo. Các bulông cần được tháo theo thứ tự đường chéo và nới lỏng từ từ để tránh làm biến dạng. Dụng cụ: Clê, chòng. Thiết bị nâng hạ chuyên dùng. Các bước tiến hành. Bước 1: Tháo tua bin tăng áp. Dùng pa lăng đỡ tuabin. Tháo chân tua bin. Dùng clê nới lỏng toàn bộ các bulông liên kết giữa đường ống khí xả và tuabin. Đỡ tuabin xuống và chuyển vào nơi đã chuẩn bị. Bước 2: Tháo ống hút, xả. Đỡ ống. Dùng clê nới lỏng toàn bộ các bulông liên kết giữa nắp xilanh và đường ống hút, xả. Chuyển các đoạn ống ra ngoài. Bước 3: Tháo bơm dầu và nước. Tháo nắp đậy ở đầu máy. Tháo dây đai truyền động giữa trục cơ và các bơm. Dùng clê tháo bulông liên kết giữa bơm và block. Chuyển các bơm ra giá. Bước 4:Tháo sinh hàn nước, dầu. Đỡ sinh hàn. Tháo các đoạn ống nối với sinh hàn. Tháo hết nước trong sinh hàn ra. Tháo bulông liên kết sinh hàn với block. Chuyển sinh hàn ra giá. Tương tự tháo sinh hàn dầu. Bước 5: Tháo bầu lọc. Dùng thiết bị nâng đỡ bầu lọc. Dùng clê tháo toàn bộ các bulông liên kết giữa bầu lọc và block. Nguyên công 3: Tháo nắp xi lanh: Yêu cầu kỹ thuật. Xác định lực xiết các êcu. Nới lỏng các êcu từ từ và theo nguyên tắc đường chéo. Nâng, hạ nắp xilanh từ từ để tránh làm biến dạng bề mặt lắp ghép. Các bước tiến hành. Bước 1: Tháo nắp xabô. Dùng clê tháo các bulông liên kết giữa nắp xabô và nắp xilanh . Nhấc nắp xabô ra ngoài. Bước 2: Tháo cò mổ và đòn gánh. Dùng clê tháo bulông trên đầu cò mổ, đưa cò mổ ra ngoài. Rút đòn gánh đưa ra ngoài. Bước 3: Kiểm tra chiều cao buồng đốt. Nới lỏng các êcu theo nguyên tắc đường chéo, chú ý là khi bắt đầu dùng clê tuýp nới các êcu theo trình tự đạt khoảng 1/3 chu vi sau đó mới nới lỏng toàn bộ. Nâng nắp xilanh lên và đặt thỏi chì lên đỉnh piston và lắp lại nắp xilanh. Sau đó xiết lại các êcu đến