Luận văn Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đều đang đứng trước những thách thức và cơ hội. Trong số các nguy cơ hàng đầu, nguy cơ ô nhiễm là một vấn đề cần quan tâm. Ở Đồng Nai, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua, thì môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng đang có biểu hiện ô nhiễm do ảnh hưởng của chặt phá rừng, xói mòn rửa trôi, do chất thải công nghiệp, do hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông nghiệp, do chất thải của quá trình sinh hoạt đô thị. Để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thì đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đủ mạnh, trong đó thì công tác thanh tra môi trường cần được chú trọng vì đây chính là công cụ được xem là hữu hiệu trong công tác quản lý môi trường hiện nay tại Việt Nam. Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Vì vậy việc đánh hiệu quả của công tác thanh tra môi trường là một việc làm rất cần thiết nhằm rút ra những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường môi trường hiện nay.

docx102 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng GIS nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đều đang đứng trước những thách thức và cơ hội. Trong số các nguy cơ hàng đầu, nguy cơ ô nhiễm là một vấn đề cần quan tâm. Ở Đồng Nai, bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội trong những năm vừa qua, thì môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng đang có biểu hiện ô nhiễm do ảnh hưởng của chặt phá rừng, xói mòn rửa trôi, do chất thải công nghiệp, do hóa chất sử dụng bất hợp lý trong nông nghiệp, do chất thải của quá trình sinh hoạt đô thị. Để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường thì đòi hỏi chúng ta phải xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đủ mạnh, trong đó thì công tác thanh tra môi trường cần được chú trọng vì đây chính là công cụ được xem là hữu hiệu trong công tác quản lý môi trường hiện nay tại Việt Nam. Công tác thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong chu trình quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ra đời từ 1995, lực lượng thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào ngăn ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Vì vậy việc đánh hiệu quả của công tác thanh tra môi trường là một việc làm rất cần thiết nhằm rút ra những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường môi trường hiện nay. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, trong đó làm rõ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thanh tra. Từ đó xác định mục tiêu xây dựng hệ thống CSDL thông tin trong thanh tra môi trường, cụ thể là ứng dụng phần phần mềm INSPECTOR tự động hóa việc thực hiện được một số chức năng chính trong công tác nghiệp vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Kế thừa và chỉnh sửa bản đồ số tỉnh Đồng Nai Phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu chuyên môn về công tác thanh tra môi trường hiện có. Khảo sát hiện trạng môi trường của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thu thập cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai qua các năm. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho phần mềm ứng dụng INSPECTOR trợ giúp quản lý công tác thanh môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Bước đầu ứng dụng phần mềm INSPECTOR trong công tác xây dựng và quản lý dữ liệu thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Xây dựng bản đồ số tỉnh Đồng Nai Thu thập số liệu về công tác Thanh tra môi trường tại phòng Thanh tra môi trường – Sở TNMT Tỉnh Đồng Nai Kết quả ứng dụng mô hình INSPECTOR tại phòng Thanh tra môi trường Tỉnh Đồng Nai Ứng dụng mô hình INSPECTOR trong công tác Thanh tra môi trường Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thanh tra môi trường ý tỉnh Đồng Nai Tìm hiểu hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai Tìm hiểu công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai Đánh giá hiện trạng công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai Hình: Nội dung nghiên cứu PHẠM VI NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu : từ 5/04/2010 đến 28/6/2010. Địa điểm nghiên cứu: Phòng Thanh tra môi trường- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lĩnh vực thanh tra Nhà nước về Bảo vệ môi trường, nằm trong hệ thống thanh tra Nhà nước về Tài nguyên và Môi trường PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Trên cơ sở tìm hiểu hiện trạng môi trường, hiện trạng công tác thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai, để ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai có thể thực hiện các biện pháp sau. Phương pháp thu thập tài liệu Được áp dụng nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu về quản lý môi trường, về thực trạng môi trường, các vấn đề môi trường cấp bách ở địa phương, công tác thanh tra môi trường, hiện trạng thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai,... Phương pháp thống kê Tổng hợp các tài liệu thu thập được phục vụ cho việc xây dựng các dữ liệu về công tác thanh tra môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phương pháp phân tích Phân tích hiện trạng thanh tra môi trường, những hạn chế và tồn động trong công tác thanh tra môi trường tại tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường tỉnh Đồng Nai. Phương pháp sử dụng hệ thông tin địa lý (Geographical Information System – GIS) Sử dụng phương pháp này để lưu giữ, phân tích, xử lý cơ sở dữ liệu trên máy tính và hiển thị các thông tin không gian (Spatial Data). Phương pháp xây dựng phần mềm tin học Được xây dựng theo nguyên lý‎ module. Ứng dụng công nghệ GIS tích hợp cơ sở dữ liệu môi trường. Hệ thống thông tin địa l‎ý‎ (GIS) đóng vai trò nền tích hợp, giúp tổ chức thông tin không gian sao cho chương trình hiển thị bản đồ, các thuộc tính gắn với bản đồ, cung cấp kỹ thuật cho việc phân tích các lớp thông tin môi trường và hiển thị các mối quan hệ theo không gian và thời gian. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống thanh tra môi trường, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thanh tra môi trường. Trong đó quá trình nâng cao năng lực thanh tra môi trường không tách rời công tác ứng dụng công nghệ thông tin (hệ thống thông tin địa lý) vào công tác quản lý nhà nước về môi trường, cụ thể là công tác thanh tra môi trường. Công nghệ thông tin địa lý sẽ giúp cho các nhà quản lý một công cụ quản lý hiệu quả trong công tác quản lý môi trường. Từ đó giúp công tác quản lý môi trường ngày càng hiệu quả và chất lượng môi trường ngày càng được cải thiện hơn Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của thanh tra môi trường và các giải pháp được đề xuất, công tác thanh tra môi trường sẽ ngày càng được chú trọng và đẩy mạnh hơn. Trong đó, sản phẩm nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hỗ trợ cho công tác lưu trữ dữ liệu thanh tra môi trường một cách hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cập nhật, xử lý các số liệu thanh tra, góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng quản lý cho cán bộ thanh tra môi trường. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch tỉnh Đồng Nai Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng địa lý - kinh tế Đông Nam bộ (gồm 8 tỉnh, thành Đông Nam bộ) và tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh, thành Đông và Tây Nam bộ) là vùng kinh tế động lực trọng điểm quan trọng nhất của cả nước. - Tọa độ vị trí địa lý của tỉnh đồng Nai: từ 10o31’17” đến 11o34’49” vĩ độ Bắc và từ 106o44’45” đến 107o34’50” kinh độ Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (590.215,47 ha) và có các tiếp giáp ranh giới cụ thể bao gồm: +  Phía Đông giáp với tỉnh Bình Thuận. +  Phía Đông Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng. +  Phía Tây Bắc giáp với các tỉnh Bình Dương và Bình Phước. +  Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh. +  Phía Nam giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt phát triển như: Quốc lộ 1A, 20, 51 và đường sắt Bắc - Nam; có sân bay quân sự Biên Hòa rộng 40 km2 và đã quy hoạch xây dựng sân bay Quốc tế Long Thành rộng 50 km2, đồng thời có hệ thống giao thông đường thủy quan trọng như: sông Đồng Nai, Đồng Tranh và Thị Vải, tạo nên nhiều lợi thế giao lưu kinh tế - văn hóa với các tỉnh, thành khác trong phạm vi cả nước. - Tỉnh là một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc phòng, có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và sự thật tỉnh đã sớm tận dụng được một số lợi thế so sánh của vùng trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay để đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội rất đáng kể trong thời kỳ 1995 - 2005. 1.1.2. Điều kiện địa hình Địa hình đặc trưng của tỉnh là kiểu núi thấp và bán bình nguyên, có bề mặt nghiêng thoải từ Tây Bắc xuống Tây Nam (tức là nghiêng về phía lòng sông Đồng Nai). Có thể phân chia các mức địa hình theo độ cao tuyệt đối như sau (theo chiều giảm dần của độ cao tuyệt đối): - Mức cao 837 - 400 m: Địa hình đặc trưng bởi những núi đẳng thước, độc lập cách xa nhau như núi Chứa Chan (837m), núi Sóc Lu (418m), núi Suối Râm (444m) và núi Mây Tào chung với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (708m). - Mức cao 300 - 100 m: Tương đối phổ biến trên địa bàn tỉnh, phân bố rải rác từ Bắc xuống Nam dài gần 100 km không liên tục. Dải địa hình này có đặc điểm có nơi dạng vòm (vùng rừng Cát Tiên - Tân Phú). Đường kính vòm rộng 25-30 km nằm giữa hai lưu vực sông Mã Đà (thượng nguồn sông Bé) và sông Đồng Nai. Đỉnh vòm cao 372 m là nơi hội tụ của nhiều đầu nguồn suối kiểu tỏa tia đặc trưng. Về phía Nam (của hồ Trị An) dải núi tựa như một nóc nhà khổng lồ chia nước cho hai phía Đông và Tây thuộc lưu vực sông Đồng Nai và sông La Ngà. Mức chia cắt sâu, chia cắt ngang từ 50 - 100 m. Vùng ít lộ đá gốc, lớp vỏ khá dày. - Mức cao 100 - 50 m: Khu lòng hồ Trị An, dọc thung lũng sông La Ngà, vùng Cây Gáo, Trảng Bom,... Vùng được cấu thành từ các thành tạo Kainozoi là chủ yếu - Mức cao 50 m trở xuống: Là địa hình đồng bằng, thung lũng các sông Đồng Nai, Thị Vải ở phía Tây Nam tỉnh giáp vùng Cần Giờ (Tthành phố Hồ Chí Minh). Đây là vùng đất nông nghiệp quan trọng và nuôi trồng thủy sản. Điều kiện khí tượng và thủy văn 1.2.1 Khí hậu Tỉnh có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa và mùa khô khác biệt. Có thể tóm tắt tình hình diễn biễn chế độ khí hậu tại tỉnh như sau: - Diễn biến nhiệt độ trung bình: Trong 5 năm gần đây nhiệt độ trung bình năm tại tỉnh vẫn có xu hướng tăng từ 0,1 - 0,3oC/năm (tổng giá trị tăng là 0,4oC/5 năm), trong đó riêng tại khu vực thành phố Biên Hòa có mức tăng cao nhất tới 0,7oC. Tháng 01 có nhiệt độ thấp nhất: 24,3 - 26,6oC, rồi tăng nhanh đến tháng 4 đạt mức cao nhất: 28,5 - 29,7oC (trừ tại La Ngà muộn và sớm hơn 1 tháng, là tháng 2, 3). - Diễn biến lượng mưa trung bình: Trong 25 năm gần đây (1978 - 2002) phân bố lượng mưa trung bình năm có chiều hướng diễn biến như sau: + Giảm nhanh ở phía Bắc (180 - 250 mm). + Giảm chậm ở phía Nam (100 - 200 mm). + Tăng nhiều ở vùng giữa và KCN (300 - 400 mm). Xu thế diễn biến lượng mưa trung bình trong 05 năm gần đây (1998 - 2002) như sau: + Mùa mưa: Giảm ở phía Bắc nhưng tăng ở phía Nam của tỉnh. + Mùa khô: Toàn tỉnh có xu thế tăng, nhưng ở phía Nam tỉnh và nơi gần thành phố, khu công nghiệp tập trung đều tăng cao hơn phía Bắc. + Tổng lượng mưa năm có xu thế giảm chậm (150 - 200 mm) ở phía Bắc, nhưng giảm nhanh (300 - 400 mm) ở phía Nam tỉnh. Các số liệu thống kê về điều kiện khí hậu tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 như được trình bày trong bảng 1 dưới đây. Bảng 1.1: Số liệu thống kê về điều kiện khí hậu tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2005 - 2009 (tại Trạm Long Khánh - Trung tâm tỉnh). Chỉ tiêu nghiên cứu Các chỉ số trung bình/năm 2001 2002 2003 2004 2005 1. Nhiệt độ, oC 25,90 26,20 26,05 26,20 26,30 2. Lượng mưa, mm 2.094 1.984 2.155,9 2.026,9 2.065,7 3. Số giờ nắng, giờ 2.245 2.458 2.364,6 2.373 2.243 4. Độ ẩm, % 83 80 80,5 80 80 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai năm 2009. 1.2.2. Thủy văn 1.2.2.1. Hình thái sông, hồ: Tỉnh có tổng diện tích các lưu vực sông suối là 22.000 km2. Trong đó, một số sông, hồ có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng Đông Nam Bộ. Đó là các lưu vực của sông Bé, Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải và hồ Trị An. Sông Đồng Nai bắt nguồn từ các vùng núi tỉnh Lâm Đồng, chảy qua địa phận tỉnh từ Tân Phú đến Nhơn Trạch với chiều dài khoảng 290 km, trong đó dòng chảy sông Đồng Nai được khống chế bởi chế độ mưa, vì vậy thay đổi nhiều theo thời gian và không gian. Sông La Ngà chảy từ vùng núi tỉnh Bình Thuận và Lâm Đồng đổ về hồ Trị An. Nhánh Tây Bắc là sông Bé, chảy từ Bình Phước và góp nước cho sông Đồng Nai ở phía Tây huyện Vĩnh Cửu. Tại hạ lưu là các nhánh nối với hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai (sông Đồng Tranh, Nhà Bè và Thị Vải), có lòng sông rộng và sâu chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Sông Thị Vải bắt nguồn từ Long Thành chảy qua Tân Thành và đổ ra Biển Đông tại Vịnh Gành Rái. Sông có chiều dài khoảng 76 km, rộng từ 400 - 600 m và sâu từ 12 - 15 m, nơi sâu nhất đến 60 m. Đây là con sông có nguồn nước ngọt rất ít và chịu sự chi phối khá sâu sắc của hoạt động thủy triều biển. Trong hệ thống các hồ của tỉnh thì đáng chú ý nhất là hồ Trị An, có diện tích 32.400 ha, dung tích chứa bình quân là 2.542 tỷ m3. Ngoài ra, còn có khoảng 58 hồ và đập lớn nhỏ khác trên địa bàn tỉnh như: hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, hồ Suối Vọng, hồ Núi Le, đập Suối Cả,… 1.2.2.2. Tình hình thủy văn: - Tình hình thủy văn mùa khô: Trong những năm gần đây mùa mưa thường kết thúc sớm, nên lượng mưa thiếu hụt so với trung bình cùng kỳ, lượng trữ nước thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN), đồng thời trong một số năm gần đây đã phát hiện thấy hiện tượng là: vào mùa khô thường xảy ra tình trạng hạn hán kéo dài, mà nặng nhất là tại địa bàn các huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất và thị xã Long Khánh. Trên sông Đồng Nai và sông La Ngà mực nước thấp nhất diễn ra vào các tháng 1, 2, 3, 4 trong năm (xem bảng 2). Trong đó, mực nước kiệt nhất (CTK 01) vào năm 2005 (Hmin 02) phát hiện tại một số trạm đo như sau: - Tà Lài       : 109,54 m (24/3); < CTK 01 : 0,39 m; < TBNN : 0,06 m. - Phú Hiệp   : 102,50 m (18/2); > CTK 01 : 0,04 m; > TBNN : 0,02 m. - Biên Hòa   :   - 1,77 m (19/5); < CTK 01 : 0,13 m; < TBNN : 0,07 m. Bảng 1.2: Mực nước thấp nhất mùa cạn trên các sông, hồ chính (m) tại Đồng Nai. Tên Trạm Sông, Hồ Mực nước thấp nhất năm (m) 2008 2009 TBNN Tà Lài Đồng Nai 109,93 109,54 109,60 Phú Hiệp La ngà 102,46 102,50 102,48 Trị An Hồ Trị An 50,27 51,35 49,42 Biên Hòa Đồng Nai - 1,46 - 1,77 - 1,70 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2009. Ghi chú:  - CT01: Mực nước kiệt nhất (m); - TBNN: Trung bình nhiều năm (m); : Lớn hơn (m). Cụ thể như sau: - Trên sông Đồng Nai: Ở Tà Lài cao hơn mức báo động 3 (MBĐ3) là 1,00 m. - Trên sông La Ngà: Ở Phú Hiệp thấp hơn mức báo động 1 (MBĐ1) là 0,22 m. Bảng 1.3: Mực nước cao nhất các tháng mùa lũ trên các sông, hồ chính (m) tại Đồng Nai. STT Tên Trạm Sông, Hồ Mực nước cao nhất hàng năm (m) 2008 2009 TBNN 1 Tà Lài Đồng Nai 113,88 114,04 113,96 2 Phú Hiệp La Ngà 107,12 105,28 106,11 3 Trị An Hồ Trị An 61,82 61,83 61,74 4 Biên Hòa Đồng Nai 1,91 1,77 1,51 Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Đồng Nai, năm 2009. Ghi chú:  - MBĐ1: Mức báo động 1; - MBĐ3: Mức báo động 3. Theo Niên giám Thống kê Đồng Nai năm 2009, thì mực nước cao nhất trên sông Đồng Nai tính tại trạm đầu nguồn Tà Lài có xu hướng giảm từ 113,88 m (2008) xuống còn 113,12 m (2009), mà nguyên nhân có thể là do xây dựng nhiều hồ thủy lợi, thủy điện và dân sinh. Trên các sông suối nhỏ như: Lá Buông, Suối Cả, Tam Bung, Sông Thao,... lũ cao nhất trong năm xuất hiện vào nửa cuối tháng 8 đầu tháng 9 và ở mức trung bình nhiều năm. Nhìn chung, lũ  xảy ra ít hơn và thiệt hại cũng được hạn chế nhiều so với vài năm về trước. 1.1.3. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên 1.1.3.1. Tài nguyên đất: Đến năm 2009, kết quả thống kê đất đai toàn tỉnh là 590.215,47 ha, trong đó đất nông nghiệp là 478.010,31 ha (80,99%); đất phi nông nghiệp là 109.888,72 ha (18,62%) và đất chưa sử dụng là 2.316,44 ha (0,39%). Như vậy, nguồn quỹ tài nguyên đất của tỉnh hầu hết đã được đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng còn lại không đáng kể. Dự kiến Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2010 sẽ bao gồm: đất nông nghiệp giảm xuống còn 445.476 ha (chiếm 75,48%); đất phi nông nghiệp tăng lên 143.655 ha (24,34%) và đất chưa sử dụng còn 1.084 ha (chiếm 0,18%). 1.1.3.2. Tài nguyên nước: Tỉnh có nguồn tài nguyên nước rất phong phú, cung cấp nước sinh hoạt cho tỉnh và cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có ý nghĩa quyết định đối với chế độ thủy văn và gìn giữ, duy trì cân bằng sinh thái trên địa bàn tỉnh. Hình1. 2: Bản đồ các sông trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai 1.1.3.2.1. Nước hồ: Mạng lưới sông Đồng Nai khá phát triển với tổng số trên 60 sông suối. Vùng phía Nam tỉnh (khoảng 500 km2) có mật độ sông suối cao là 1 - 2 km/km2 và các sông rạch này chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động thủy triều. Vùng phía Bắc tỉnh (khoảng 4.200 km2) có mật độ sông suối thấp là 0,5 - 1 km/km2 và các sông suối này có dòng chảy phụ thuộc theo mùa. Đặc biệt, hồ Trị An trên sông Đồng Nai với lưu lượng dự trữ nước lớn nhất, khi xả xuống hệ thống các sông là 780 m3/s, nhỏ nhất 253 m3/s và trung bình là 478 m3/s. Vì vậy, Hồ trị An có tác dụng đẩy mặn rất quan trọng trên lưu vực sông Đồng Nai (xuống dưới khu vực Trạm Hoá An và Trạm Cát Lái) nhằm bảo đảm khả năng cấp nước sinh hoạt của sông Đồng Nai. 1.1.3.2.2. Nước khoáng, nước nóng: Đến nay phát hiện 05 điểm và đã đăng ký 01 điểm nước khoáng - nước nóng. Trong đó, có 02 điểm là nước khoáng - nước nóng Bicacbonat ở Phú Lộc và Gia Ray; một điểm nước khoáng Magiê - Bicacbonat ở suối Nho; hai mỏ nước khoáng siêu nhạt ở Tam Phước và Nhơn Trạch. Trữ lượng của mỏ suối Nho đạt khoảng 10.000 m3/ngày và nước có nhiệt độ trên 60oC. Nước khoáng Magiê - Bicacbonat với hàm lượng tổng khoáng hóa từ 0,8 - 4,2 g/l. 1.1.3.2.3. Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 9 tầng chứa nước, 3 tầng lỗ hổng là Pleistocen giữa trên (qp), Pleistocen dưới (qp1), Pliocen (N2), và 6 tầng chứa nước khe nứt: Pleicen trên (βqp3), Pleistocen giữa (βqp2), Pleistocen dưới - Pliocen trên (βN2-qp1), Plipocen dưới (βn13), Kreta (k1) và Jura (j1-2). Các thành tạo địa chất rất nghèo nước gồm có: Đệ tứ không phân chia (Q), Halocen (Q2), Pleistocen giữa trên (Q12-3), Pleistocen dưới (Q11), Pliocen (N2), xâm nhập Kreta (K2) và xâm nhập Triat (T2). Trữ lượng khai thác nước dưới đất của tỉnh được đánh giá là khoảng trên 4,9 triệu m3/ngày, trong đó trữ lượng động là 4,1 triệu m3/ngày và trữ lượng tĩnh là 793 ngàn m3/ngày. 1.1.3.3. Tài nguyên rừng: Trong những năm qua tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai đã được quan tâm bảo vệ và phát triển rất đáng kể nhằm duy trì và cải thiện tác dụng phòng hộ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học. Theo diễn biến diện tích rừng tại tỉnh giai đoạn 2001 - 2005, thì diện tích rừng tự nhiên cơ bản ít thay đổi, trong khi diện tích rừng trồng hàng năm tăng lên và giữ khá ổn định, trong khi đó diện tích đất trống, đồi núi trọc có xu hướng giảm. Độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh đã có xu hướng tăng nhẹ từ 25,58% (năm 2001) lên 26,3% (năm 2004) và lên 27,1% (năm 2005), đạt mức tăng trung bình là 0,30%/năm/(2001-2005). 1.1.3.4. Tài nguyên khoáng sản: Tính đến hết năm 2005, tỉnh Đồng Nai đã đăng ký khoảng 370 mỏ khoáng sản và các điểm biểu hiện khoáng sản (điểm quặng), mà có thể tóm tắt cụ thể như sau: - Khoáng sản kim loại: Bao gồm kim loại cơ bản là thiếc, chì, arsen và arsen-chì với 08 mỏ, điểm quặng; kim loại nhẹ là bôxit: 01 điểm quặng; kim loại quý là vàng và vàng-arsen: 15 điểm quặng, có nguồn gốc từ nhiệt dịch hoặc phong hóa; - Khoáng sản phi kim loại: Bao gồm than bùn với 09 điểm quặng; kaolin: 07 điểm, mỏ quặng; thạch anh: 01 mỏ, có nguồn gốc từ trầm tích, phong hoá hoặc nhiệt dịch. - Đá quý và bán đá quý bao gồm 24 mỏ, điểm quặng. - Vật liệu xây dựng: Bao gồm đá xâm nhập với 02 mỏ; đá phun trào bazan: 06 mỏ; andesit, dacit: 10 mỏ; đá trầm tích (cát kết, bột kết): 03 mỏ; cát xây dựng: 19 mỏ; cuội sỏi: 07 điểm quặng; vật liệu san lấp: 182 mỏ, điểm quặng; sét gạch ngói: 35 điểm, mỏ quặng; puzơlan: 27 điểm quặng và laterit: 13 mỏ, có nguồn gốc chính từ magma xâm nhập, trầm tích, phun trào, phong hóa, hoặc kết hợp giữa các hình thức này. - Nước khoáng: Bao gồm 01 điểm quặng.. 1.1.3.6. Tài nguyên du lịch: Tỉnh có nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như: Vườn Quốc gia Cát Tiên, Rừng ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch, Khu vườn bưởi Tân Triều, tuyến du lịch sông Đồng Nai, khu du lịch Thác Mai, hồ Đa Tôn, Hồ Trị An, Núi Chứa Chan, chùa Gia Lào, các thác nước đẹp hùng vĩ (Thác Trời, Thác Dựng, Thác Bến Cự, Thác Mỏ Vẹt…), các điểm suối nước nóng, nước khoáng đã phát hiện, khu công trình thuỷ điện Trị An,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLUAN VAN - DN.docx
  • rarInspector.rar