Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi

Cuộc sống ngày càng tiến bộ nhu cầu cuộc sống ngày càng nâng cao, kéo theo sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu đó thì đòi hỏi các sản phẩm trên thị trường không ngừng đa dạng mẫu mã, và chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo và không ngừng được nâng cao, đặt biệt đối với sản phẩm liên quan đến thực phẩm, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong đó, các mặt hàng về ngũ cốc dành cho trẻ cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này. Vì thế các nhà sản xuất sản phẩm chế biến ngũ cốc đã không ngừng cải tiến về kỷ thuật, chất lượng, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng như: HACCP,SSOP,GMP Sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi càng được quan tâm nhiều hơn. Trong 1 sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ phải được kiểm tra nghiêm ngặc về thành phần dinh dưỡng, phụ gia sử dung, và các chỉ tiêu hóa lý. Thành phần dinh dưỡng phải đúng Quy chuẩn về sản phẩm, và nhãn phải ghi đúng và rõ về giá trị thành phần của sản phẩm. Để hiểu rõ vấn đề này, trong bài đồ án hôm nay tôi xin đề cập đén : “ Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi”.

docx145 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM --------------o0o-------------- Đồ án: Phân tích thực phẩm ĐỀ TÀI: SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ NGŨ CỐC CHO TRẺ TỪ 6 ĐẾN 36 THÁNG TUỔI TP.HCM, ngày tháng năm MỤC LỤC Phụ lục Bảng Bảng 1: yêu cầu đáp ứng hàm lượng protein 19 Bảng 2: Yêu cầu hàm lượng lipid 19 Bảng 3: Yêu cầu hàm lượng acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm 20 Bảng 4: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat 20 Bảng 5: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat 21 Bảng 6: Yêu cầu hàm lượng vitamin trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi 21 Bảng 7: Yêu càu hàm lượng chất khoáng trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi 22 Bảng 8: Yêu cầu hàm lượng nguyên liệu trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi 23 Bảng 9 : Các nhóm phụ gia đối với sản phẩn dinh dưỡng cho trẻ đến 36 tháng tuổi 23 Bảng 10 : Giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi 26 Bảng 11: Giới hạn ô nhiễm aflatoxin trong thực phẩm ngũ cốc 26 Bảng 12: Giới hạn ochratoxin A trong thực phẩm 28 Bảng 13: Giới hạn ô nhiễm patulin trong thực phẩm 28 Bảng 14: Giới hạn ô nhiễm deoxynivalenol trong thực phẩm 28 Bảng 15: Giới hạn ô nhiễm zearalenone trong thực phẩm 29 Bảng 16: Giới hạn ô nhiễm fumonisin tổng số trong thực phẩm 29 Bảng 17 : Yêu cầu hàm lượng melamin trong trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi 30 Bảng 18 : Giới hạn Vi Sinh Vật trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi 30 Bảng 19: QUY ĐỊNH CÁCH GHI ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ 31 Bảng 20: QUY ĐỊNH CÁCH GHI MỐC THỜI GIAN KHÁC CỦA HÀNG HOÁ 32 Bảng 21: Giới hạn hàm lượng vitamin A và D Ngũ cốc bổ sung thực phẩm giàu protein hoặc ngũ cốc chuẩn bị cho tiêu dùng với nước hoặc chất lỏng có protein thích hợp khác 35 Bảng 22: Các chất phụ gia cho phép sử dụng trong thực phẩm ngũ cốc dựa trên chế biến cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 37 Bảng 23: Qui định cột chiết pha rắn 71 Bảng 24: Qui định Cột tách HPLC pha đảo phân tích 71 Bảng 25: Qui định bộ phận bảo vệ trước cột 72 Bảng 26: Yêu cầu cột và pha động khi vận hành HPLC 73 Bảng 27: Độ lập lại đối với bột mì 75 Bảng 28: Độ tái lập đối với bột mì 76 Bảng 29 : Khối lượng phân tử và hệ số hấp thụ phân tử của aflatoxin B1, B2, G1 và G2 78 Bảng 30 : Chuẩn bị dung dịch chuẩn 79 Bảng 31: Giá trị độ lặp lại đối với ngô 83 Bảng 32: Giá trị độ lặp lại đối với bơ lạc 83 Bảng 33: Giá trị độ lặp lại đối với lạc 84 Bảng 34: Giá trị độ tái lập đối với ngô 84 Bảng 35: Giá trị độ tái lập đối với bơ lạc 85 Bảng 36: Thành phần dung dịch đệm pepton 91 Bảng 37: Thành phần Môi trường Rappaport-Vassiliadis với đậu tương (môi trường RVS) 92 Bảng 38: Thành phần Dung dịch A 92 Bảng 39: Thành phần dung dịch C 92 Bảng 40: Thành phần môi trường hoàn chỉnh 93 Bảng 41: Thành phần môi trườn hoàn chỉnh- môi trường MKTTn 93 Bảng 42: Thành phần Thạch deoxycholat lyzin xyloza (thạch XLD) 94 Bảng 43: Thạch dinh dưỡng 95 Bảng 44: Thành phần Thạch TSI (triple sugar/iron agar) 96 Bảng 45: Thành phần cơ bản Thạch urê (Christensen) 96 Bảng 46: Thành phần Dung dịch ure 97 Bảng 47: Thành phần môi trường hoàn chỉnh Ure 97 Bảng 48: Thành phần Môi trường L-Lyzin đã khử nhóm cacboxyl 98 Bảng 49: Thành phần Dung dịch đệm 98 Bảng 50: Thành phần Dung dịch ONPG 98 Bảng 51: Thành phần thuốc thử hoàn chỉnh 99 Bảng 52: Thành phần Môi trường VP 99 Bảng 53: Thành phần / Dung dịch creatin (N-amindinosarcosin) 99 Bảng 54: Thành phần Dung dịch 1-Naphthol trong cồn 100 Bảng 55: Thành phần Dung dịch kali hydroxit 100 Bảng 56: Thành phần Môi trường trypton/tryptophan 100 Bảng 57: Thành phần Thuốc thử Kovacs 101 Bảng 58: Thành phần Thạch dinh dưỡng nửa đặc 101 Bảng 59: Thành phần Dung dịch muối sinh lý 102 Bảng 60: các phép thử chủng Samonella trong môi trouwngf phản ứng indol 109 Bảng 61: Giải thích các kết quả các phép thử khẳng dịnh 112 Bảng 62: Thành phần Môi trường tăng sinh chọn lọc: Canh thang tryptoza lauryl sulfat 118 Bảng 63: Thành phần Môi trường khẳng định: Canh thang mật lactoza lục sáng (lactose bile brilliant green broth) 119 Lời mở đầu: Cuộc sống ngày càng tiến bộ nhu cầu cuộc sống ngày càng nâng cao, kéo theo sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu đó thì đòi hỏi các sản phẩm trên thị trường không ngừng đa dạng mẫu mã, và chất lượng sản phẩm phải được đảm bảo và không ngừng được nâng cao, đặt biệt đối với sản phẩm liên quan đến thực phẩm, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Trong đó, các mặt hàng về ngũ cốc dành cho trẻ cũng không tránh khỏi ảnh hưởng này. Vì thế các nhà sản xuất sản phẩm chế biến ngũ cốc đã không ngừng cải tiến về kỷ thuật, chất lượng, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng như: HACCP,SSOP,GMP Sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi càng được quan tâm nhiều hơn. Trong 1 sản phẩm ngũ cốc dành cho trẻ phải được kiểm tra nghiêm ngặc về thành phần dinh dưỡng, phụ gia sử dung, và các chỉ tiêu hóa lý. Thành phần dinh dưỡng phải đúng Quy chuẩn về sản phẩm, và nhãn phải ghi đúng và rõ về giá trị thành phần của sản phẩm. Để hiểu rõ vấn đề này, trong bài đồ án hôm nay tôi xin đề cập đén : “ Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi”. LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN TỔNG QUAN VỀ NGŨ CỐC Khái niệm - Đặc tính của ngũ cốc Chứa các carbonhydrat phức hợp, nguồn năng lượng dồi dào và bền bỉ cho các hoạt động sống. Tỉ lệ rất quân bình giữa Natri và Kali. Sinh ra sau cùng trong giới thực vật, giống như con người sinh ra sau cùng trong giới động vật Tất cả các nền văn minh lớn đều lấy ngũ cốc toàn phần làm căn bản (cùng với rau đậu) Thực phẩm của sức sống, sự trường tồn. Hạt giống của chúng có thể bảo quản được hàng ngàn năm mà vẫn có khả năng nảy mầm. Vì vậy, đối với con người, chọn và sử dụng ngũ cốc làm thực phẩm chính không chỉ dự trữ, bảo quản được lâu mà còn có một sức khỏe tốt. Nó giúp tạo ra sự quân bình Âm Dương bên trong cơ thể, nếu như ta sử dụng chúng dưới dạng toàn phần, không biến đổi, không chà trắng, không pha trộn. Phân loại Các loại nguyên liệu được xếp vào nhóm thực phẩm ngũ cốc: Gạo  Trên thị trường, chúng ta gặp các loại gạo sau - Gạo lứt, gạo được tách bỏ vỏ trấu. - Gạo trắng, gạo bị chà trắng, mất đi lớp cám giàu vitamin, chất khoáng và chất xơ.  - Gạo Carnaroli, loại gạo của Ý, hạt kích thước trung bình, dùng để nấu món cơm sốt kem risotto - Gạo Basmati, loại gạo nổi tiếng thơm ngon. Hạt cơm thường rời nhau ra sau khi nấu chín. - Gạo Thái Lan, cũng thơm ngon, dẻo và khá giống gạo nếp. Gạo nếp (giàu tinh bột) thích hợp để làm món sushi. - Gạo Carmague, trồng tại vùng đất đông nam nước Pháp ven Địa Trung Hải. Đây là nơi trồng gạo cũng như rau củ bằng phương pháp hữu cơ. Có 2 loại hạt trắng và đỏ. - Gạo đen, thực chất đây không phải là một loại gạo, mà là hạt của một loại cỏ dại nước. Năng suất thấp, nên giá của chúng khá cao. Giàu chất khoáng, đặc biệt là canxi, và tiền vitamin A. - Gạo nếp, được sử dụng nhiều trong ẩm thực Lào, Thái Lan và các nước châu Á Thái Bình Dương. Gạo nếp không chứa (hoặc rất ít) amyloza, nhưng hàm lượng amylopectin rất cao – 2 thành phần chính của tinh bột. Chính amylopectin tạo nên chất hồ dính của gạo nếp, trong khi nó không chứa gluten. Đây là lương thực chính của một nửa dân số toàn cầu. Chúng được trồng chủ yếu tại Châu Á Thái Bình Dương, Ấn Độ, Mỹ, và gần đây gạo được trồng ngày càng phổ biến tại Châu Âu, đặc biệt là Pháp, Tây Ban Nha, Ý. Gạo lứt rất giàu carbonhydrat, là thứ thực phẩm giàu năng lượng, giàu vitamin và dưỡng chất, dễ hấp thu. Độ cân bằng Na/K của thứ ngũ cốc này là hoàn hảo nhất, nó giúp tái lập quân bình cho cơ thể một cách tuyệt vời trong mọi trường hợp, đặc biệt là ở những người ốm. Nhai kỹ, nó giúp cho sức khỏe trở nên dẻo dai, làm mạnh đường ruột và trung hòa các axit trong cơ thể. Gạo rất tốt đặc trị các bệnh về phổi và đường ruột Kê Giàu vitamin A, silic,sắt, magie, phospho, mangan, kẽm, flo, chất xơ hòa tan và các loại axit béo phẩm chất tốt, kê là loại thực phẩm lí tưởng giúp làm dịu cơ thể, làm đẹp cho tóc, móng tay và da, rất tốt cho hệ xương-răng. Đây là một trong những ngũ cốc hiếm có tạo kiềm. Chế biến ít thời gian, kê có thể thay thế hầu như tất cả các ngũ cốc, đặc biệt với hương vị tương đối vừa miệng với tất cả mọi người. Dễ hấp thu, kê có thể được sử dụng như món ăn kèm hay dưới dạng hạt mảnh dẹt đã qua chà dập, rất tốt cho trẻ em. Lượng vitamin B1, B2 có trong hạt kê cao hơn từ 1 - 1,5 lần so với lúa gạo. Ngoài ra trong hạt kê còn có chứa nhiều nguyên tố vi lượng khác như methionine (một amino axit thiết yếu) vì thế loại hạt này có tác dụng duy trì tế bào não, tăng cường trí nhớ và làm giảm quá trình lão hóa. Kê là khắc tinh của các căn bệnh dạ dày, lá lách, tuyến tụy, Nó cũng là thực phẩm giúp giải tỏa căng thẳng thần kinh, điều trị có hiệu quả các chứng thiếu máu, suy nhược cơ thể. Các loại kê thường gặp là: - Kê hạt nâu (loại kê mọc hoang): giàu dưỡng chất hơn kê hạt vàng, đặc biệt là silic. - Cao lương (hay lúa miến), trồng ở châu Phi, là loại cây lương thực có khả năng chịu nóng và khô hạn. Đây là loại ngũ cốc được tiêu thụ nhiều thứ 3 trên thế giới, sau gạo và lúa mì. Cao lương giàu canxi và kali, thường được tiêu thụ dưới dạng nguyên hạt toàn phần, hạt tinh chế hay bột.  Đại mạch Cùng với lúa mì, đây là loại ngũ cốc cổ xưa nhất từng được biết đến. Đây là thực phẩm chính yếu của người La Mã và Hi Lạp cổ. Đặc tính của đại mạch là chịu lạnh và chịu nhiệt rất tốt. Tốt hơn là sử dụng đại mạch bỏ vỏ, vì đại mạch toàn phần có lớp vỏ trấu bảo vệ không ăn được .Đại mạch được trồng phổ biến, song nó thường chỉ được dùng để nuôi gia súc và sản xuất bia. Là ngũ cốc giàu vitamin B3, trong trạng thái nảy mầm rất giàu vitamin B12 và E. Lượng chất khoáng trong đại mạch cũng rất dồi dào: giàu phospho, canxi, rất tốt trong các trường hợp mất khoáng và việc tạo ra các tế bào thần kinh.  - Nó tái bổ sung canxi và khoáng tố trong thời kỳ phát triển cũng như khi căng thẳng thần kinh Với tính chất làm dịu, điều hòa hoạt động tiêu hóa và bài tiết. Đại mạch cũng giúp ích cho sự tăng tiết sữa cho sản phụ. Đại mạch cũng rất tốt trong trường hợp rối loạn hấp thu và các bệnh đường ruột ở trẻ em.  Cùng với kê, đại mạch là ngũ cốc tạo kiềm. Là ngũ cốc đặc trị các bệnh về gan, mụn nước và sỏi mật Yến mạch  Yến mạch được xem là ngũ cốc giàu năng lượng. Lượng chất béo trong yến mạch chiếm 7%. Vì vậy, đây là ngũ cốc thích hợp để làm ấm người trong mùa lạnh. Nếu bạn là người hoạt động thể chất nhiều, yến mạch là thực phẩm lí tưởng. Những người hoạt động trí óc nhiều nên sử dụng yến mạch một cách hợp lí, không nên ăn quá nhiều. Ngoài lượng protein nhiều hơn gạo, yến mạch còn có hàm lượng bột mì cao hơn 1,6 - 2,6 lần, hàm lượng chất béo cũng cao hơn 2 - 2,5 lần so với gạo. Tuy hàm lượng dinh dưỡng cao nhưng yến mạch lại được coi là một trong những loại thực phẩm ăn kiêng hàng đầu. Đây là loại ngũ cốc giàu đạm nhất (13%). Đồng thời nó cũng giàu chất sắt và canxi, Yến mạch làm dịu các cơn đau do hoạt đông thể chất và có tác dụng nhuận tràng. Cám yến mạch được sử dụng phổ biến trong các chế độ ăn kiêng giúp tăng cường khả năng chuyển hóa của cơ thể, vì chúng làm giảm lượng cholesterol và giàu chất xơ. Yến mạch cũng được coi là thực phẩm an thần và giúp đi sâu vào giấc ngủ. Yến mạch giúp hỗ trợ các chứng tăng đái tháo đường tuyp 2 Yến mạch là thực phẩm lí tưởng cho trẻ em đang ở độ tuổi phát triển. Yến mạch là ngũ cốc đặc trị các bệnh dạ dày nhờ vào lớp màng nhầy của nó.  Làm bột cho trẻ em, làm bánh.bích quy Hắc mạch Là ngũ cốc tích trữ lượng muối khoáng dồi dào nhất, đặc biệt là sắt và axit folic cải thiện chất lượng máu, bổ sung flo giúp rang chắc khỏe. Hắc mạch được trồng trong những môi trường khắc nghiệt, hầu như ở đó lúa mì không thể mọc được. Rễ của chúng thường đâm sâu dưới lòng đất để hút các chất dinh dưỡng. Cho đến đầu thế kỉ 20, hắc mạch vẫn là nguyên liệu chính để làm bánh mì. Khó chế biến, quê kệch dù nó giàu dinh dưỡng, người ta đã thay hắc mạch bằng lúa mì xát trắng. “Bánh mì đen” trở thành thực phẩm nhà nghèo. Hắc mạch giàu chất xơ, canxi, magie, vitamin E. Nó là thực phẩm đặc trị các bệnh về hệ tuần hoàn, tim mạch, vì nó giúp khử các chất độc, lấy lại tính đàn hồi cho mạch máu để tăng cường lưu thông máu trong cơ thể. Hắc mạch cũng có tác dụng chống táo bón.  Hắc mạch được sử dụng rộng rãi ở các vùng có khí hậu khô. Lúa mì (Tiểu mạch) Đây là ngũ cốc chứa gluten ( chất kết dính), khiến chúng được ưa chuộng trong việc làm bánh mì. Tuy nhiên, ở nhiều người bị mắc chứng bất dung nạp gluten khiến họ dị ứng với ngũ cốc này. Mg, Si, P, S, Fecác nguyên tố vi lượng như : Mn, Cu, Zn, I, các loại vitamin Giàu B1, B2, B12, D, E, K, PPlúa mì giúp tăng cường sức sống và hỗ trợ bổ sung khoáng chất cho cơ thể. Có 2 loại lúa mì chính: Lúa mì mềm: trồng ở các vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới, dùng để làm bánh mì Lúa mì cứng: trồng ở các vùng có khí hậu nóng hơn để làm các loại bột nhào, bột nghiền, mì Ý ,couscous, boulgour hay pil-pil Kamut Đây là tổ tiên của lúa mì cứng. Chúng to hơn lúa mì gấp 2 lần và chứa nhiều vitamin, khoáng chất hơn. Chúng đặc biệt giàu Se, các chất chống oxi hóa, magie và kẽm. Nó chứa ít gluten hơn lúa mì và ít năng lượng hơn. Kamut thường được dùng để nấu như cơm, và ít khi được dùng để làm bánh mì vì khó chế biến hơn lúa mì cứng. Kiều mạch Đây là loại ngũ cốc dương nhất, nên sử dụng chúng làm thực phẩm trong mùa đông. Có nguồn gốc từ châu Á, chúng là thực phẩm chính ở Nga, Đông Âu. Chúng rất giàu dưỡng chất, đặc biệt là canxi, sắt, flo, vitamin B và E. Kiều mạch giúp bổ sung muối khoáng. Trong thành phần của Kiều mạch có chứa rutin, giúp tăng cường hệ mao mạch, thành động mạch và cải thiện chức năng tuần hoàn  Đây là ngũ cốc đặc trị các bệnh về thận và bang quang.  Ngô (bắp) Được đưa vào châu Âu từ sau khi Châu Mỹ được khám phá ( thế kỷ 16), ngô là loại ngũ cốc chính của các nền văn minh tiền Colombo. Đây là loại ngũ cốc “tươi mát” nhất. Chúng giàu đạm chất, chất béo, carbonhydrat, muối khoáng, vitamin, đặc biệt là tiền vitamin A rất bổ dưỡng và là nguồn năng lượng dồi dào cho cơ thể. Ngô đặc biệt tốt cho tuyến giáp trạng, là ngũ cốc đặc trị các bệnh về tim mạch và ruột non. Các nhà khoa học gọi ngô là “thực phẩm vàng” vì lượng xenluloza trong ngô cao hơn từ 4 - 10 lần so với gạo và các loại bột khác. Xenluloza có tác dụng kích thích nhu động dạ dày ruột, giúp ích cho quá trình tiêu hóa. Bên cạnh đó, trong ngô có chứa nhiều axit béo và axit không no như axit linolic, nên có tác dụng bảo vệ não bộ và giảm lượng mỡ trong máu. Quinoa Hạt Quinoa được coi là “gạo của người Inca”. Đây là thứ ngũ cốc quý giá. Chúng không chứa gluten, rất dễ hấp thụ, giàu dưỡng chất. Quinoa được coi là nguồn đạm thực vật tốt nhất, cân bằng nhất và toàn diện nhất. Quinoa giàu chất xơ hơn bất cứ loại ngũ cốc nào, và giàu Mg, Ca, K, Cu, Zn và các loại axit béo phẩm chất tốt Quinoa có nhiều loại , màu nâu, đỏ, đen, dùng để làm bột, hạt chà dập để nấu cháochúng được ưa chuộng vì hương vị hảo hạng và thời gian chế biến ngắn. Các loại đậu các loại đậu có lượng đạm chất cao hơn các các loại ngũ cốc khác từ hai đến năm lần. Hạt đậu có nhiều sinh tố nhóm B, nhiều sắt, potassium, rất nhiều chất xơ. Ða số hạt đậu đều có rất ít chất béo và calories, ngoại trừ đậu nành và đậu phụng lại có nhiều chất béo lành bất bão hòa. Ðậu có ít calories thường có nhiều nước. 100g đậu nấu chín cho 100-130 Calories và 7 gram chất đạm tương dương với số chất đạm trong 30 gram thịt động vật. Ðậu nẩy mầm có nhiều chất đạm hơn đậu nguyên hạt. Khi ăn pha đậu với các loại hạt, chất đạm của đậu có chất lượng tương đương với chất đạm động vật. Ðậu chứa một loại chất xơ gọi là pectin. Chất xơ nầy có khả năng hút nước và nở ra trong dạ dày khiến người ta có cảm giác no không thèm ăn. Nó cũng làm chậm tiến trình hấp thụ thực phẩm trong ruột, giúp những người mắc bệnh tiểu đường tránh được sự tăng gia đột xuất của đường trong máu, khiến cơ thể phải phản ứng bằng cách tiết ra insulin nhiều hơn. Trong các loại đậu, đậu nành được xem là hữu hiệu nhất trong tác dụng hạ mức cholesterol và triglyceride trong máu Các loại đậu thường gặp: đậu xanh, đậu nành, đậu đen, đậu ngự, đậu đỏ CHỈ TIÊU SẢN PHẨM ĐỐI VỚI NGŨ CỐC Chỉ tiêu Việt Nam (QCVN:11-4/2012/BYT_ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành ch trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi) Thành phần dinh dưỡng Hàm lượng protein Chỉ số hóa học của protein trong nguyên liệu phải đạt tối thiểu 80% so với casein chuẩn hoặc chỉ số PER của protein trong hỗn hợp phải đạt tối thiểu 70% so với casein chuẩn. Chỉ được bổ sung acid amin dạng đồng phân L với tỷ lệ phù hợp vào sản phẩm để cải thiện giá trị dinh dưỡng của hỗn hợp protein. Hàm lượng protein phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảng 1: yêu cầu đáp ứng hàm lượng protein Nhóm sản phẩm Tối thiểu(1) Tối đa(2) g/100 kcal g/100 kJ g/100 kcal g/100 kJ Sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này 2,0 0,48 5,5 1,3 Sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.4, Phần I của Quy chuẩn này 1,5 0,36 5,5 1,3 (1) Đối với lượng protein bổ sung (2) Đối với hàm lượng protein trong sản phẩm. b. Hàm lượng lipid - Hàm lượng lipid phải đáp ứng yêu cầu sau: Bảng 2: Yêu cầu hàm lượng lipid Nhóm sản phẩm Tối thiểu Tối đa g/100 kcal g/100 kJ g/100 kcal g/100 kJ Sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này (3) - - 4,5 1,1 Sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.4 Phần I của Quy chuẩn này - - 3,3 0,8 (3) Nếu hàm lượng lipid lớn hơn 0,8 g/100kJ (3,3g/100 kcal) thì hàm lượng acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm phải đáp ứng như sau: Bảng 3: Yêu cầu hàm lượng acid linoleic và acid lauric trong sản phẩm Đơn vị Tối thiểu Tối đa Hàm lượng acid linoleic (dưới dạng triglycerid-linoleat) mg/100 kcal 300 1.200 mg/100 kJ 70 285 Hàm lượng acid lauric %/lipid tổng số - 15 Hàm lượng acid myristic %/lipid tổng số - 15 c. Hàm lượng carbohydrat - Nếu sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.1 và Điểm 3.1.4 Phần I của Quy chuẩn này sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong thì phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảng 4: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat Đơn vị Tối thiểu Tối đa Tổng lượng carbohydrat bổ sung (từ các nguồn nêu trên) g/100 kcal - 7,5 g/100 kJ - 1,8 Lượng fructose bổ sung g/100 kcal - 3,75 g/100 kJ - 0,9 - Nếu sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong thì phải đáp ứng các yêu cầu sau: Bảng 5: Yêu cầu hàm lượng sử dụng sucrose, fructose, glucose, xirô glucose hoặc mật ong carbohydrat Đơn vị Tối thiểu Tối đa Tổng lượng carbohydrat bổ sung (từ các nguồn nêu trên) g/100 kcal - 5,0 g/100 kJ - 1,2 Lượng fructose bổ sung g/100 kcal - 2,5 g/100 kJ - 0,6 Hàm lượng vitamin Bảng 6: Yêu cầu hàm lượng vitamin trong thực phẩm chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi Đơn vị Tối thiểu Ghi chú Vitamin B1 Đối với 04 nhóm sản phẩm phân loại trong Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này. mg/100 kcal 50 - mg/100 kJ 12,5 - Vitamin A - Tính theo retinol tương đương - Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này và các nhóm sản phẩm khác quy định tại Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này, nếu có bổ sung vitamin A mg/100 kcal 60 180 mg/100 kJ 14 43 Vitamin D Đối với nhóm sản phẩm quy định tại Điểm 3.1.2, Phần I của Quy chuẩn này và các nhóm sản phẩm khác quy định tại Khoản 3.1, Phần I của Quy chuẩn này, nếu có bổ sung vitamin D mg/100 kcal 1 3 mg/100 kJ 0,25 0,75 Các dạng vitamin bổ sung vào sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi theo quy định của Bộ Y tế. Trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế thì
Luận văn liên quan