Bài thảo luận Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC

Tín dụng ngân hàng từ những năm 1990 trở lại đây, luôn đóng vai trò là mạch máu chính của nền kinh tế cả nước. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chịu tác động tiêu cực và kinh tế vĩ mô có nhiều yếu tố không thuận lợi, các tài sản dài hạn (Bất động sản, chứng khoán) bị giảm giá mạnh, nợ xấu của các ngân hàng được thường xuyên nhắc đến như là “cục máu đông” của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng có chiều hướng gia tăng nhanh. Trong thực tế, các ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam có xu hướng tận dụng những khe hở của qui định nhằm nới lỏng phạm vi hoạt động, đạt tăng trưởng tín dụng cao, huy động và cho vay vốn cao hơn nhiều lần vốn pháp định, tham gia các hoạt động đầu tư rủi ro để thu lợi nhuận cao. Theo số liệu của Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2008 đến nay, nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam có xu hướng tăng nhanh. Trung bình giai đoạn 2008 -2011, dư nợ xấu bình quân khá cao, khoảng 51%. Đặc biệt, từ năm 2011, tổng cầu của nền kinh tế giảm mạnh, tiêu thụ hàng hoá gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho lớn, thị trường bất động sản đóng băng, năng lực tài chính của doanh nghiệp giảm sút Điều này đã làm cho tốc độ tăng dư nợ tín dụng năm 2011 chậm lại đáng kể. Trong 7 tháng đầu năm 2012, dư nợ tín dụng của Việt Nam chỉ tăng 1,02% nhưng nợ xấu lại tăng tới 45,5%. Và đến tháng 12/2012 thì con số này là 8.8%. Tuy nhiên nhiều nguồn số liệu độc lập khác cho thấy con số này thực tế cao hơn rất nhiều lần (20% nếu theo Barclays).

pdf31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thảo luận Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Nhóm 2- Cao Học Ngân Hàng Đêm 2 MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 1 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC MỤC LỤC DANH SÁCH NHÓM 2- CAO HỌC NH ĐÊM 2 ......................................................... 2 1.Thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................................ 3 2. Tổng quan về VAMC ................................................................................................. 8 2.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới: .............................................................. 8 2.2 Khung pháp lý và cơ chế giám sát: ..................................................................... 12 2.3 Cơ chế hoạt động của VAMC : ........................................................................... 16 3. Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC .......................................................................................................................... 19 3.1 Về phía VAMC ................................................................................................... 19 3.2 Về phía các Ngân hàng: ...................................................................................... 20 3.3 Về phía các doanh nghiệp ................................................................................... 23 4. Kết luận và giải pháp: ............................................................................................... 26 4.1 Giải pháp về phía VAMC: .................................................................................. 26 4.2 Giải pháp về phía các Ngân hàng: ...................................................................... 27 4.3 Giải pháp về phía các doanh nghiệp : ................................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 30 MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 2 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC DANH SÁCH NHÓM 2- CAO HỌC NH ĐÊM 2 1.Võ Tuấn Vũ 2.Võ Duy Minh 3.Lý Thế Lam 4.Ngô Thị Thu Hương 5.Nguyễn Hoàng Hà Ngân 6.Đàm Thị Phương Thảo 7.Chu Thị Kim Hương MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 3 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC 1.Thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam Tín dụng ngân hàng từ những năm 1990 trở lại đây, luôn đóng vai trò là mạch máu chính của nền kinh tế cả nước. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chịu tác động tiêu cực và kinh tế vĩ mô có nhiều yếu tố không thuận lợi, các tài sản dài hạn (Bất động sản, chứng khoán) bị giảm giá mạnh, nợ xấu của các ngân hàng được thường xuyên nhắc đến như là “cục máu đông” của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng có chiều hướng gia tăng nhanh. Trong thực tế, các ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam có xu hướng tận dụng những khe hở của qui định nhằm nới lỏng phạm vi hoạt động, đạt tăng trưởng tín dụng cao, huy động và cho vay vốn cao hơn nhiều lần vốn pháp định, tham gia các hoạt động đầu tư rủi ro để thu lợi nhuận cao. Theo số liệu của Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước, từ năm 2008 đến nay, nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam có xu hướng tăng nhanh. Trung bình giai đoạn 2008 -2011, dư nợ xấu bình quân khá cao, khoảng 51%. Đặc biệt, từ năm 2011, tổng cầu của nền kinh tế giảm mạnh, tiêu thụ hàng hoá gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho lớn, thị trường bất động sản đóng băng, năng lực tài chính của doanh nghiệp giảm sút…Điều này đã làm cho tốc độ tăng dư nợ tín dụng năm 2011 chậm lại đáng kể. Trong 7 tháng đầu năm 2012, dư nợ tín dụng của Việt Nam chỉ tăng 1,02% nhưng nợ xấu lại tăng tới 45,5%. Và đến tháng 12/2012 thì con số này là 8.8%. Tuy nhiên nhiều nguồn số liệu độc lập khác cho thấy con số này thực tế cao hơn rất nhiều lần (20% nếu theo Barclays). MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 4 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC Hình1.1-Tỷ lệ nợ xấu trong tổng tín dụng đối với nền kinh tế do NHNN đưa ra (Nguồn : VCSC) Trong nửa đầu năm có một số NH có tỷ lệ nợ xấu giảm. Cụ thể, có 5 ngân hàng thương mại tỷ lệ nợ xấu tính đến 30/6/2013 đã giảm so với 31/12/2012. Gồm: BIDV giảm từ 2,77% xuống 2,57%; VPBank từ 2,72% còn 2,62%; TienPhong Bank từ 3,47% xuống 2,77%; OCB từ 2,8% xuống 2,5% và Southern Bank từ hơn 3% xuống còn 2,77%. Ngoài 5 trường hợp giảm nói trên, còn lại là những mức độ tăng đáng kể. Điểm chung, tốc độ tăng trưởng nợ xấu đều cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Cụ thể tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2012 và đến 30/6/2013: Vietcombank từ 2,26% lên 2,81%; VietinBank từ 1,46% lên 2,1%; Eximbank từ 1,32% lên 1,49%; Sacombank từ 1,89% lên 2,5%; MB từ 1,86% lên 2,45%; ACB từ 2,5% lên gần 3%; SHB từ 8,51%lên 9,04%; Techcombank từ 2,69% lên 5,28%; Navibank từ 5,6% lên 6,1%. 2.17% 2.20% 2.14% 3.30% 8.80% 6% 0.00% 1.00% 2.00% 3.00% 4.00% 5.00% 6.00% 7.00% 8.00% 9.00% 10.00% Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tháng 12/2012 Tháng 2/2013 MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 5 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC Hình 1.2 - Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2012 và đến 30/6/2013 (Nguồn: NHNN) Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/4/2005, nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ), và nhóm 5 (có khả năng mất vốn), được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày, và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Quy định này tương đồng với định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên Hợp quốc. Theo báo cáo tài chính bán niên năm 2013 của 10 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) của các ngân hàng này đã tăng đến 33% trong sáu tháng đầu năm. Tổng nợ có khả năng mất vốn của 10 ngân hàng này tính đến cuối tháng 6-2013 là 15.315 tỉ đồng, tăng 33% so với mức 11.525 tỉ đồng cuối năm 2012. Mười ngân hàng này là Á Châu (ACB), Nam Việt (NVB), Phương Nam (PNB), BIDV, Eximbank (EIB), Sacombank (STB), Vietcombank (VCB), Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Quân đội (MBB), Techcombank (TCB).Có tốc độ tăng cao nhất trong số các ngân hàng này là Sacombank với mức tăng đến 67%, từ 897 tỉ đồng lên mức 1.500 tỉ đồng. ACB với mức tăng nợ có khả năng mất vốn là 55%. SHB là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cuối tháng 6 cao nhất trong số các ngân hàng là 9%, riêng nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng này trong sáu tháng đầu năm tăng 54%, từ 2.067 tỉ đồng lên 3.186 tỉ đồng, cao nhất về số tuyệt đối trong số 10 ngân hàng. 0.00% 1.00% 2.00% 3.00% 4.00% 5.00% 6.00% 7.00% 8.00% 9.00% 10.00% 31/12/2012 30/06/2013 MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 6 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC Nam Việt, SHB, và Techcombank có nợ xấu (nhóm 3, 4, 5 tức nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên) cao hơn 3%. Phương Nam (PNB) có nợ nhóm 5 giảm đến 19%, từ mức 797 tỉ đồng xuống còn 649 tỉ đồng vào cuối tháng 6, và Ngân hàng Eximbank có nợ có khả năng mất vốn giảm nhẹ 1% xuống còn 782,5 tỉ đồng. Hình 1.3-Nợ có khà năng mất vốn của 10 ngân hàng ( Triệu đồng) (Nguồn: Tổng hợp BCTC hợp nhất quý 2 của c c ng n h ng Về lợi nhuận trước thuế, chỉ riêng BIDV và Phương Nam có lợi nhuận trước thuế nửa đầu năm nay tăng so với cùng kỳ năm ngoái, còn tám ngân hàng kia đều sụt giảm lợi nhuận, mức sụt giảm mạnh nhất là Nam Việt với 91% và kế đến là Eximbank với mức giảm lợi nhuận là 60%. MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 7 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC Hình 1.4 - Lợi nhuận nửa đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm trước (Nguồn: Tổng hợp BCTC hợp nhất quý 2 của c c ng n h ng Mặc dù các tổ chức tín dụng của Việt Nam có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cấp tín dụng khá cao, có chiều hướng gia tăng cảnh báo về chất lượng tín dụng và an toàn hoạt động tín dụng hiện nay, nhưng nếu so với nhiều nước trong khu vực cũng đã từng đối mặt với vấn đề nợ xấu trong cuộc khủng hoảng tài chính giai đoạn 1998-2000, buộc chính phủ phải xử lý thì tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cấp tín dụng của Việt Nam vẫn thấp hơn: Thái Lan là 47%, Hàn Quốc là 17%, Indonesia là hơn 20%. Theo thống lệ quốc tế, ngưỡng an toàn của tỷ lệ nợ xấu là dưới 3%, một mức khó đạt trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay. Vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng không phải do riêng bản thân ngành ngân hàng gây ra nên để xử lý dứt điểm nợ xấu cần phải có những giải pháp tổng thể. Trong thực tế, nợ xấu là sự tồn tại tất yếu trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Với mong muốn xử lý nợ xấu, thúc đẩy tín dụng nền kinh tế phát triển, ngày 18/05/2013, Chính phủ ban hành nghị định 53/2013/NĐ-CP về việc thành lập Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) để giải quyết, tái cơ cấu nợ xấu của tổ chức tín dụng. Câu hỏi đặt ra là VAMC có khả năng giải quyết nợ xấu cho nền kinh tế không? MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 8 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC 2. Tổng quan về VAMC 2.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới: Các công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng quốc gia đã trở thành một phần của các chiến lược giải quyết vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Các mô hình xử lý nợ xấu sử dụng công ty quản lý tài sản quốc gia thường chỉ chọn một trong 2 nhiệm vụ hoặc tập trung thanh lý tài sản hoặc tập trung tái cơ cấu nợ để đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu. Và các công ty này chỉ tồn tại trong khoản thời gian nhất định, vừa tạo áp lực khẩn trương để hoàn thành nhiệm vụ, vừa dẹp bỏ tâm lý ỷ lại tiếp tục dựa dẫm các AMC của các tổ chức tín dụng sau khi giải quyết nợ xấu. Một số mô hình AMC điển hình trên thế giới: *Korean Asset Management Corporation - KAMCO (Hàn Quốc) Tính đến năm 1998, nợ xấu của toàn bộ hệ thống tài chính Hàn Quốc lên tới 118 ngàn tỉ won, bằng 18% tổng dư nợ (tương đương khoảng 27% GDP của Hàn Quốc năm 1998), trong đó có 42% là nợ quá hạn từ 3 – 6 tháng, và 58% là nợ quá hạn trên 6 tháng. Để giải quyết lượng nợ xấu khổng lồ, Chính phủ Hàn Quốc đã cải tiến lại chức năng và nhiệm vụ của KAMCO, vốn là một Cty quản lý tài sản nợ thuộc NH phát triển Hàn Quốc - KDB.  Nhiệm vụ: giải quyết nợ xấu của hệ thống tín dụng nhằm giúp nền kinh tế lấy lại đà tăng trưởng. KAMCO có nhiệm vụ điều hành một quỹ quản lý nợ xấu (NPA) có thời hạn hoạt động năm năm để giải quyết nợ xấu của toàn bộ hệ thống.  Phương pháp xử lý: KAMCO phân các tài sản mà nó mua thành 2 loại: tài sản thông thường và tài sản đặc biệt. Tài sản thông thường là những khoản nợ xấu mà khả năng được thanh toán là không chắc chắn. Tài sản đặc biệt là những khoản nợ xấu cho các công ty đang trong quá trình tái tổ chức doanh nghiệp, do đó các khoản nợ được cơ cấu lại với lãi suất thấp hơn và kéo dài thời gian trả nợ. Các loại tài sản này lại tiếp tục đươc phân thành các khoản vay có đảm bảo và không có đảm bảo. Sau khi mua lại, KAMCO sẽ nhóm các khoản nợ xấu này lại và bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế hoặc KAMCO sẽ phát hành các chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua. KAMCO cũng có thể tịch thu thế chấp của các tài sản MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 9 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC có đảm bảo. Đôi khi, KAMCO nắm giữ các khoản nợ xấu và cố gắng tái cơ cấu nợ, tái tài trợ hay chuyển đổi nợ - vốn chủ nếu KAMCO cho rằng công ty đó có khả năng hồi phục.  Kết quả: Bằng việc mua lại và xử lý các khoản nợ xấu, KAMCO đã thành công trong việc xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản của các ngân hàng. Tỉ lệ an toàn vốn theo BIS đã tăng đáng kể từ 7% năm 1997 lên 10,8% vào tháng 3 năm 2002, đồng thời tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của các ngân hàng giảm từ 16,9% vào năm 1998 xuống còn 2,8% vào năm 2001.  Giải pháp hỗ trợ: Để khuyến khích khả năng bán các khoản nợ xấu, Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành những luật thuế đặc biệt - một số đã tỏ ra rất có hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định như: (1) Giảm thuế trên thặng dư vốn: Thặng dư vốn thu đươc từ việc chuyển đổi các tài sản sở hữu bởi các tổ chức tài chính như KAMCO đều được giảm 50% thuế. (2) Tính vào chi phí: Khi tổ chức tín dụng có số nợ xấu nhiều hơn mức dự phòng mất vốn, tổ chức tín dụng được phép bù phần nhiều hơn đó với dự phòng định giá lại tài sản. Phần bù đó được tính vào chi phí khi tính thu nhập chịu thuế của tổ chức tín dụng. (3) Miễn giảm thuế giao dịch chứng khoán: Khi KAMCO hay tổ chức tài chính nào mua cổ phiếu của các tổ chức tài chính mất khả năng thanh toán để tổ chức lại tổ chức này và chuyển đổi lượng cổ phiếu đó cho bên thứ ba sẽ được miễn giảm thuế. * Danaharta - Malaysia: Khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 đã làm đồng Ringgit mất đến 50% giá trị, niềm tin tiêu dùng suy giảm trầm trọng. Nếu như các khoản nợ xấu tại thời kỳ ngay trước khủng hoảng dao động từ 2-3% thì khi bong bóng vỡ ra, tỷ lệ nợ xấu tăng lên hai con số, đỉnh điểm vào tháng 8/1998 khi nợ xấu lên đến 11,4%. Đối mặt với khủng hoảng kinh tế, tháng 6/1998, Chính phủ Malaysia đã thành lập ra Danaharta để xử lý nợ xấu, lành mạnh hệ thống tài chính và khôi phục lại đà tăng trưởng  Nhiệm vụ: Với tỷ lệ nợ xấu lên 11,4% vào tháng 8/1998, nhiệm vụ của Danaharta là đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 10%. Tuy nhiên AMC này đặt ra mục tiêu chỉ mua những khoản nợ xấu trên 5 triệu Ringit, tức là gần 70% tổng nợ xấu trong hệ thống tài chính. Điều này tương đương với khoảng từ 2.000 đến 3.000 khoản nợ xấu, một con số khả thi với năng lực xử lý của Danaharta trong thời gian 5 năm. MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 10 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC  Phương pháp xử lý: Danaharta mua lại nợ xấu theo giá trị thị trường và trả bằng 2 cách: tiền mặt hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất coupon bằng 0%. Điều này gúp Danaharta tổi thiểu hóa chi phí đi mua và khiến cho danh mục tài sản của nó trở nên đáng tin cậy hơn trong mắt các nhà đầu tư. Cũng nhờ mua nợ theo giá thị trường, Danaharta nắm rõ đặc điểm của từng món nợ và doanh nghiệp mắc nợ, từ đó có nhiều cách để thực hiện tái cấu trúc lại doanh nghiệp và thu lợi nhuận lớn sau khi xử lý xong các khoản nợ xấu này.  Kết quả: Danaharta đã mua 23.1 tỷ Ringgit Malaysia (RM), tương đương 31.8% nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, đưa nợ xấu của Malaysia về khoảng 12.4% vào giữa năm 2009. Việc mua bán nợ được thực hiện trong vòng 6 tháng, nhanh hơn cả mục tiêu đề ra.  Giải pháp hỗ trợ: Một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng giúp cho Danaharta thành công đó là bởi nó được sự hậu thuẫn đặc biệt từ chính quyền Malaysia. Vào tháng 8/1998, Luật Danaharta ra đời đem lại bộ khung pháp lý rất đặc biệt cho tổ chức này. Đạo luật này cho phép Danaharta những đặc quyền mà không một tổ chức tài chính nào có thể có được trong lịch sử ngành tài chính quốc gia, đó là: mua lại tài sản của các tổ chức tài chính; bổ nhiệm lãnh đạo ở các tổ chức đang nợ và có quyền tịch biên những tài sản thế chấp. * Thai Asset Management Corporation – TAMC (Thái Lan): Năm 2001, Thái Lan thành lập một công ty quản lý tài sản tập trung có tên Thai Asset Management Corporation (TAMC)  Nhiệm vụ: xử lý triệt để vấn đề nợ xấu cho tất cả các TCTD.  Phương pháp xử lý: Việc xử lý nợ xấu sẽ dựa trên nguyên tắc chia sẻ lời – lỗ giữa TAMC và các TCTD bán nợ. Nếu nợ xấu có thể sinh lời thì ngân hàng bán nợ sẽ được hưởng 80% phần lợi nhuận, còn nếu nợ xấu tạo lỗ thì ngân hàng đó sẽ phải chịu 20% khoản lỗ ấy. Hầu hết nợ xấu của các ngân hàng chuyển sang TAMC quản lý xuất phát từ các doanh nghiệp bất động sản và sản xuất. Đối với các khoản vay có thế chấp không còn khả năng trả nợ, TAMC thực hiện tịch thu tài sản thế chấp và bán thanh lý để hoàn phần vốn vay dựa trên nguyên tắc chia sẻ lời-lỗ. Đối với các khoản vay mà TAMC nhận thấy còn khả năng trả nợ, TAMC đã chủ động phối hợp với các cơ quan đại diện cho các khu vực kinh tế để đưa ra các giải pháp khôi phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu vực đó, tạo nguồn vốn trả nợ.  Kết quả: tính đến tháng 6/2003, số nợ xấu được TAMC giải quyết là 784,4 tỷ Baht, đạt 73,46% tổng số nợ cần xử lý. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Thái Lan MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 11 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC giảm rõ rệt xuống 12,9% năm 2003, 10% năm 2004 và tiếp tục giảm dần ở mức ổn định qua các quý từ năm 2005 đến nay. Để các AMC thành công thì kinh nghiệm quốc tế cho thấy, Quy trình xử lý nợ xấu của các AMC gồm 2 khâu chính quan trọng là khâu thu mua các khoản nợ xấu và khâu xử lý các khoản nợ xấu đã được mua lại. Dù rằng mục đích của các AMC thường được cho là làm trong sạch bảng cân đối của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính thông qua nghiệp vụ mua lại nợ xấu, nhưng trong thực tế nó còn phải tìm cách phục hồi giá trị của các tài sản thanh lý và nợ xấu đã mua ở mức cao nhất có thể. Thứ nhất, để làm được điều này thì một trong những yếu tố quan trọng là phải đưa nền kinh tế ra khỏi tình trạng ảm đạm và suy thoái. Nếu không làm được điều đó thì nợ xấu của các ngân hàng sẽ không thực sự mất đi mà nó chỉ chuyển lòng vòng trong nền kinh tế. Thứ hai, nhà nước cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý đủ mạnh để có thể điều tiết toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc xử lý nợ xấu, tạo lập một môi trường hoạt động minh bạch, bình đẳng, thông suốt. Chứ không chỉ hỗ trợ nguồn vốn ban đầu rồi để các AMC tự xử lý nợ xấu. Thứ ba, cơ chế định giá các khoản nợ xấu một cách công khai và minh bạch giảm bất cân xứng thông tin giữa AMC và các ngân hàng, bởi vì các ngân hàng luôn có nhiều thông tin hơn AMC về những khoản nợ xấu để không thất thoát vốn nhà nước mà không đạt được hiệu quả. Và các quyết định mua bán nợ cần phải được độc lập về chính trị để đảm bảo các AMC có thể đạt mục tiêu xử lý nợ. Thứ tư, các AMC phù hợp về qui mô, phải có đầy đủ các nguồn lực về vốn, nhân sự, năng lực đánh giá được rủi ro và xếp loại các tài sản, nợ xấu mà các ngân hàng mang đến bán cho mình. Đồng thời phải ngăn ngừa được rủi ro đạo đức, tâm lý ỷ lại của các ngân hàng khi bán nợ xấu cho AMC. Không để phát sinh nhiều nợ xấu mới trong nền kinh tế trong khi nợ xấu cũ vẫn chưa xử lý xong. MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG NHÓM 2- CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 12 Phân tích động cơ các bên tham gia giải quyết nợ xấu theo cơ chế mua bán nợ của VAMC 2.2 Khung pháp lý và cơ chế giám sát: VAMC là doanh nghiệp đặc thù do Nhà nước sở hữu 100% vốn, chịu sự quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước. *Nghị định 53/2013/NĐ-CP, ngày 18/05/13: Chính phủ ban hành về việc thành lập VAMC, có hiệu lực từ ngày 09/07/13, trong đó nêu rõ:  Thẩm quyền của NHNN đối với việc thành lập, tổ chức của VAMC: Thành lập Công ty; Phê duyệt Điều lệ và nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty; Cấp đủ vốn điều lệ
Luận văn liên quan