“ Lịch sử triết học cổ Hy Lạp l à lịch sử đấu tranh giữa đ ường lối Đêmôcrít và
đường lối Platông”. Những vấn đề đặt ra v à giải quyết tr ước hết với đề tài trên là
những vấn đề thế giới quan. Đó l à hệ thống quan điểm, quan niệm con ng ười về thế giới
xung quanh, v ề bản thân con ng ười, về vị trí cuộc sống con ng ười trong thế giới đó
cũng như những phương pháp lu ận về những nguy ên tắc, nguyên lý chủ đạo mà con
người tìm tòi, l ựa chọn vận dụng để nhận thức v à trong ho ạt động thực tiễn.
“ Lịch sử triết học cổ Hy Lạp l à lịch sử đấu tranh giữa đ ường lối Đêmôcrít và
đường lối Platô ng” là giải quyết vấn đề c ơ bản của triết học: Giữa ý thức v à vật chất th ì
cái nào có trư ớc, cái n ào có sau, cái nào quy ết định cái n ào? ;Con ngư ời có khả năng
nhận thức được thế giới hay không?
Thật vậy Triết học ra đời từ thời cổ đại. từ đó đến nay triế t học trải qua nhiều
giai đoạn phát triển. Trong quá tr ình phát tri ển đó, những khái niệm, đối t ượng, vai trò,
phương pháp lu ận của triết học cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử. Thời cổ đại,
khi mới bắt đầu có sự phân chia lao động chân tay v à trí óc, tri thức loài người còn ít,
chưa có sự phân chia giữa triết học v à các khoa h ọc khác thành các khoa h ọc độc lập. Ở
Trung hoa triết học gắn liền với vấn đề chính trị x ã hội, ở Ấn độ gắn liền với tôn giáo, ở
Hy lạp triết học gắn liền với tự nhi ên và gọi là triết học tự nhi ên, cũng vì vậy triết học
nghiên cứu mọi lĩnh vực tri thức. Đây cũng l à nguyên nhân sâu xa v ề sau dẫn đến quan
niệm triết học l à khoa học của mọi khoa học. Thời kỳ n ày triết học đạt nhiều th ành tựu
rực rỡ, đặt nền móng về sau không chỉ đ ối với khoa học tự nhi ên và khoa h ọc xã hội.
Triết học Hy Lạp đ ược coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại v à một trong
những điểm xuất phát của lịch sử triết học thế giới. Theo chữ Hy lạp triết học l à
philosophia, có ngh ĩa là yêu thích s ự thông thái. Nh àtriết học được coi là nhà thông
thái, có kh ả năng nhận thức chân lý, l àm sáng tỏ được sự vật.Về Triết học Hy Lạp cổ
đại có sự phân chia v à đối lập rõ ràng giữa trào lưu duy v ật, duy tâm, biện chứng v à
siêu hình, h ữu thần và vô thần. Trong đó, điển h ình là cuộc đấu tranh giữa tr ào lưu duy
vật của Đêmôcrit và trào lưu duy tâm c ủa Platon.
Để hoàn thiện tư duy lý luận xây dựng đất n ước theo định h ướng chủ nghĩa x ã
hội thì không có cách nào khác h ơn là nghiên c ứu toàn bộ triết học tr ước đó đặc biệt l à
triết học Hy lạp cổ đại v à đường lối Đêmôcrít. Ngư ời đã đặt nền móng cho triết học chủ
nghĩa duy vật, đ ã đóng vai tr ò tích cực đối với sự phát triển của khoa học với đỉnh cao
là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Do trình độ và thời gian có hạn, b ài viết khó tránh kh ỏi những thiếu sót v à hạn
chế. Vậy kính mong nhận đ ược ý kiến của Thầyđể bài viết của em đạt hiệu quả cao
hơn. Em xin chân thành c ảm ơn.
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4479 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Lịch sử triết học cổ hy lạp là lịch sử đấu tranh giữa đường lối đêmôcrít và đường lối platon, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ:
Nội dung 6:LỊCH SỬ TRIẾT HỌC CỔ HY LẠP L À LỊCH SỬ
ĐẤU TRANH GIỮA ĐƯỜNG LỐI ĐÊMÔCRÍT VÀ ĐƯỜNG LỐI PLATON.
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Văn Mưa.
Lớp : Tổ 6, Cao học Kinh tế Chính trị - K19
Học viên thực hiện : Ngô Công Bình.
Tháng 03/2010
LỜI MỞ ĐẦU
“ Lịch sử triết học cổ Hy Lạp là lịch sử đấu tranh giữa đường lối Đêmôcrít và
đường lối Platông”. Những vấn đề đặt ra v à giải quyết trước hết với đề tài trên là
những vấn đề thế giới quan. Đó là hệ thống quan điểm, quan niệm con ng ười về thế giới
xung quanh, về bản thân con người, về vị trí cuộc sống con người trong thế giới đó
cũng như những phương pháp luận về những nguyên tắc, nguyên lý chủ đạo mà con
người tìm tòi, lựa chọn vận dụng để nhận thức v à trong hoạt động thực tiễn.
“ Lịch sử triết học cổ Hy Lạp là lịch sử đấu tranh giữa đường lối Đêmôcrít và
đường lối Platông” là giải quyết vấn đề cơ bản của triết học: Giữa ý thức và vật chất thì
cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? ;Con người có khả năng
nhận thức được thế giới hay không?
Thật vậy Triết học ra đời từ thời cổ đại. từ đó đến nay triế t học trải qua nhiều
giai đoạn phát triển. Trong quá trình phát triển đó, những khái niệm, đối tượng, vai trò,
phương pháp luận của triết học cũng thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử. Thời cổ đại,
khi mới bắt đầu có sự phân chia lao động chân tay v à trí óc, tri thức loài người còn ít,
chưa có sự phân chia giữa triết học và các khoa học khác thành các khoa học độc lập. Ở
Trung hoa triết học gắn liền với vấn đề chính trị x ã hội, ở Ấn độ gắn liền với tôn giáo, ở
Hy lạp triết học gắn liền với tự nhiên và gọi là triết học tự nhiên, cũng vì vậy triết học
nghiên cứu mọi lĩnh vực tri thức. Đây cũng l à nguyên nhân sâu xa về sau dẫn đến quan
niệm triết học là khoa học của mọi khoa học. Thời kỳ này triết học đạt nhiều thành tựu
rực rỡ, đặt nền móng về sau không chỉ đ ối với khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Triết học Hy Lạp được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại v à một trong
những điểm xuất phát của lịch sử triết học thế giới. Theo chữ Hy lạp triết học l à
philosophia, có nghĩa là yêu thích sự thông thái. Nhà triết học được coi là nhà thông
thái, có khả năng nhận thức chân lý, làm sáng tỏ được sự vật. Về Triết học Hy Lạp cổ
đại có sự phân chia và đối lập rõ ràng giữa trào lưu duy vật, duy tâm, biện chứng và
siêu hình, hữu thần và vô thần. Trong đó, điển hình là cuộc đấu tranh giữa trào lưu duy
vật của Đêmôcrit và trào lưu duy tâm của Platon.
Để hoàn thiện tư duy lý luận xây dựng đất nước theo định hướng chủ nghĩa xã
hội thì không có cách nào khác hơn là nghiên cứu toàn bộ triết học trước đó đặc biệt là
triết học Hy lạp cổ đại và đường lối Đêmôcrít. Người đã đặt nền móng cho triết học chủ
nghĩa duy vật, đã đóng vai trò tích cực đối với sự phát triển của khoa học với đỉnh cao
là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Do trình độ và thời gian có hạn, bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vậy kính mong nhận được ý kiến của Thầy để bài viết của em đạt hiệu quả cao
hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
2
Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………..……………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………..……………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………..………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………
3
Đề cương chi tiết
Phần mở đầu:
(giới thiệu khái quát những đóng góp to lớn của triết học cổ Hy Lạp; đặt vấn đề về sự đấu
tranh giữa đường lối Democrit và đường lối Platon,…)
Phần nội dung
Chương I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI.
I.Điều kiện lịch sử ra đời và các đặc điểm cơ bản:
1. Điều kiện kiện lịch sử ra đời.
2.Những đặc điểm cơ bản:
II. Các trường phái triết học của Hy Lạp cổ đại:
1. Trường phái duy vật:
1.1.Trường phái Milê: Talét, Anaximăng drơ, Anacimen
1.2.Hêraclit:
1.3.Trường phái đa nguyên.
1.4. Trường phái nguyên tử của Đêmôcrit:
2.Trường phái duy tâm.
2.1.Trường phái của Pythago.
2.2. Trường phái Êlê.
2.3. Trừong phái Platông.
3.Chủ nghĩa nhị nguyên của Arixtôt:
Chương 2.Giới thiệu triết học Đêmôcrít và Platon
I.Giới thiệu triết học Đêmôcrít
1Tiểu sử, tác phẩm, đường lối triết học Đêmôcrít.
2.Quan điểm và tư tưởng nổi bật
3.Ảnh hưởng của đường lối Democrit lên xã hội đương đại
II. Giới thiệu triết học Platông
1.Tiểu sử và quan điểm và tư tưởng nổi bật
2,Nhận xét của Arixtốt về đường lối Platon
Chương 3.Lịch sử đấu tranh giữa đường lối Đêmôcrít và đường lối Platông.
I.Đấu tranh trong quan điểm về bản nguy ên.
II.Đấu tranh trong quan điểm về đạo đức chính trị:
III.Đấu tranh trong quan điểm về nhà nước.
IV.Đấu tranh trong quan điểm về nhận thức:
V.Đấu tranh trong quan điểm về thế giới quan.
Chương 4.Sự đấu tranh giữa hai đường lối Đêmôcrít – Platông và ảnh hưởng của nó
đến các trường phái triết học khác:
1. Đã xây dựng được cơ sở của phép biện chứng:
2. Xây dựng thế giới quan duy vật:
Phần kết luận
(Tóm tắt lại một số phân tích chính trong phần nội dung về sự đấu tranh giữa đ ường lối
Democrit và đường lối Platon,…)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
4
Chương I. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI.
I./Điều kiện lịch sử ra đời và các đặc điểm cơ bản:
1./ Điều kiện kiện lịch sử ra đời:
Hy lạp cổ đại là quốc gia có khí hậu ôn hòa rộng lớn bao gồm miền nam bán
đảo Bancang, miền ven biển tây Tiểu Á v à nhiều hòn đảo ở biển Ê giê. Có điều kiện tự
nhiên rất thuận lợi với nhiều dãy núi ngang dọc, đồng bằng rộng lớn, trù phú phì nhiêu
với vùng bờ biển phía đông khúc khuỷu với nhiều vịnh v à đảo thuận lợi cho ngành hàng
hải phát triển giao thương với các nước Tiểu Á và Bắc Phi.
Hy Lạp cổ cũng bước qua những bước thăng trầm lịch sử cũng đấu tranh và phát
triển; cũng chuyển từ thời đại đồ đồng sang đồ sắt từ đó năng suất lao động được tăng
cao, của cải vật chất dồi dào cộng với điều kiện thuận lợi Hy Lạp cổ đại sớm trở th ành
quốc gia chiến hữu nô lệ có nền công th ương nghiệp phát triển, có chế độ dân chủ có
nền văn hóa phát triển rực rở lúc bấy giờ. Suốt trong 4 thời kỳ phát triển từ Thời kỳ
Cờrét Mixen(Crète-Micens)-thời kỳ Home(Homère), thời kỳ thành bang và đặc biệt
trong thời kỳ Maxeđôin(Macédoine) kéo dài đến thế kỷ IV, Người Hy Lạp đã xây dựng
nền văn minh vô cùng sán lạn với những thành tựu rực rở trong các lĩnh vực khác nhau .
Chúng là cơ sở hình thành nên văn minh phương tây hiện đại, vì vậy Ăngghen đã nhận
xét: “không có cơ sở văn minh Hy Lạp và Đế quốc La Mã thì không có nền văn minh
Châu Âu hiện đại được”
Người Hy Lạp đã để lại một kho tàng thần thoại rất phong phú, những tập th ơ
chứa chan tình cảm, những vở kịch hấp dẫn, phản ánh cuộc sos61ng sôi động, lao động
bền bỉ, cuộc đấu tranh kiên cường chống lại tự nhiên – xã hội…của người Hy lạp. Về
nghệ thuật, Người Hy lạp đã để lại các công trình kiến trúc điêu khắc, hội họa có giá trị,
về luật pháp đã xây dựng một nền pháp luật và thực hiện khá nghiêm ở thành bang
Aten, về thành tựu toán học, thiên văn, vật lý được các nhà khoa học như Talet, Pytago,
Ácximet, ƠcLit … sớm phát hiện ra đặc biệt Người Hy lạp để lại một di sản triết học đồ
sộ và sâu sắc.
2.Những đặc điểm cơ bản:
Triết học Hy Lạp được coi là đỉnh cao của nền văn minh cổ đại v à một trong
những điểm xuất phát của lịch sử triết học thế giới. Nền triết học này có những đặc
điểm sau:
Một là: Triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ v à phương
pháp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Nó l à công cụ của giai cấp này duy trì trật tự xã
hội và cũng cố vai trò thống trị của mình.
Hai là trong triết học Hy Lạp cổ đại có sự phân chia v à đối lập rõ rang giữa trào
lưu duy vật, duy tâm, biện chứng và siêu hình, hữu thần và vô thần. Trong đó, điển hình
là cuộc đấu tranh giữa trào lưu duy vật của Đêmôcrit và trào lưu duy tâm của Platon,
giữa trường phái siêu hình của Pácmênit và trường phái biện chứng của Hêcraclit.
Ba là triết học Hy lạp cổ đại gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp
mọi hiểu biết về lĩnh vực khác nhau nhằm xây dựng bức tranh về thế giới như một hình
ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện t ượng xảy ra trong nó. Do trình độ mổ xẻ,
phân tích tự nhiên chưa đạt trình độ mỗ xẻ, phân tích tự nhiên để đi sâu vào bản chất sự
vật, mà nó chỉ nghiên cứu tự nhiên trong tổng thể để dựng nên bức tranh tổng quát về
thế giới. Vì vậy các nhà triết học đồng thời là các nhà khoa học tự nhiên, họ quan sát
trực tiếp các hiện tượng tự nhiên để rút ra kết luận triết học.
5
Bốn là, triết học Hy Lạp cổ đại đã xây dựng nên phép biện chứng chất phác. Các
nhà triết học đã xây dựng phép biện chứng để nâng cao nghệ thuật h ùng biện, để bảo vệ
những quan điểm triết học của mình, để tìm chân lý. Họ phát hiện ra phép biện chứng
nhưng chưa trình bày chúng như một hệ thống lý luận chặt chẽ.
Năm là, triết học Hy Lạp coi trọng vấn đề con người. Các nhà triết học Hy lạp
cổ đại đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về con ng ười, cố lý giải linh hồn và thể
xác, về đạo đức - chính trị - xã hội củ họ. Tuy còn nhiều bất đồng nhưng nhìn chung,
các triết gia đều khẳng định con người là tinh hoa cao nhất của tạo hóa.
II. Các trường phái triết học của Hy Lạp cổ đại:
Các trường phái triết học Hy Lạp cổ đại rất đa dạng, song nh ìn chung thể hiện rõ
khuynh hướng nhất nguyên(chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm) hay khuynh
hướng nhị nguyên rỏ ràng và nhất quán.
1. Trường phái duy vật:
1.1.Trường phái Milê: Talét, Anaximăng drơ, Anacimen
- Họ xem bản nguyên vật chất là nước, apeiron, không khí.
- Quan niệm của họ mộc mạc nhưng vô thần, chống lại thế giới quan thần thoại
đương thời và chứa đựng những yếu tố biện chứng chất phác.
1.2.Hêraclit:
- Bản nguyên vật chất là lửa:
+ vạn vật sinh ra từ lửa, khi mất đi quay về với lửa.
+ Vũ trụ đã và đang là ngọn lửa vĩnh hằng, không ngừng b ùng cháy, tàn lụi; tàn
lụi, bùng cháy theo logốt nội tại của mình.
- Bản tính thế giới là biện chứng:
+ Vạn vật cả linh hồn chứa trong mình các mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau.
+ Vạn vật vừa tồn tại, không tồn tại, luôn sinh th ành, biến đổi, chuyển hóa “
không ai tắm hai lần trên một dòng sông”
- Nhận thức thế giới: Là phát hiện ra cái lôgốt, tính hài hòa xung đột của những
mặt đối lập tồn tại trong sự vật đa dạng bằng lý tính
NX: Hecraclit có những phỏng đoán thiên tài về quy luật thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập. Nhiều luận điểm về c ơ bản của phép biện chứng được ông đề cập
đến dưới dạng danh ngôn tỷ dụ. Phép biện chứng chất phát l à đóng góp của ông vào
kho tàng tư tưởng của nhân loại.
1.3.Trường phái đa nguyên:
- Empêđốc:
+ tốn tại 4 khởi nguyên vật chất độc lập bất biến ( đất, n ước lửa, không khí) chịu
tác động hai loại lực tình yêu kết hợp và hận thù chia tách.
+ Tùy theo mức độ tham gia của các yếu tố và tác động của hai loại lực mà đa
dạng trong thế giới xuất hiện hay biến mất.
+ Vũ trụ tồn tại trải qua 4 giai đoạn
+ Sự sống hình thành trong đại dương.
- Anaxogo.
+ Tồn tại vô số hạt giống cực nhỏ, đ ược phân chia đến vô tận-cái bảo tồn và tính
chất của sự vật.
+Mỗi sự vật vật chất chứa trong mình mọi hạt giống khác nhưng nó chỉ bị quy
định bởi tính chất hạt giống chính nó.
6
+ Nus – Linh hồn của thế giới, động lực làm các hạt giống nẩy nở, thay thế cho
nhau , nus đưa thế giới thoát khỏi sự hỗn độn để đi v ào quá trình tiến hóa của mình và
đưa nó qua nhận thức bản thân thế giới.
1.4. Trường phái nguyên tử của Đêmôcrit:
- Thuyết nguyên tử của Đêmôcrit:
+ Nguyên tử -hạt vật chất không phân chia hay biến đổi, luôn vận động giống
nhau về chất khác nhau về lượng.
+ Chân không – không có kích thước và hình dáng vô tận duy nhất là điều kiện
để nguyên tử vận động.
+ Nguyên tử vận động theo luật nhân quả, tất nhiên tuyệt đối; khi chúng tụ lại thì
sự vật(sự sống, linh hồn)được tạo thành khi chúng tách ra thì sự vật biến mất.
- Quan niệm về nhận thức: có 2 dạng nhận thức li ên hệ với nhau
+ Nhận thức mờ tối dựa trên cảm tính, mang lại hiểu biết bề ngo ài.
+ Nhận thức sáng suốt dựa trên lý tính, giúp nắm bắt bản chất thế giới.
+ Nhận thức sáng suốt phải dựa trên nhận thức mờ tối để đào sâu nó.
- Quan niệm về đạo đức-chính trị-xã hội:
+ Đạo đức duy lý: Hiểu biết là cơ sở của hành vi đạo đức; sống có đạo đức là
sống đúng mực, ôn hòa, không hại mình, không hại người; hạnh phúc là trạng thái mà
trong đó con người sống hưởng lạc với tâm hồn thanh thản.
+ Nhu cầu vật chất của con người là động lực phát triển xã hội.
+ Chế độ tốt là chế độ dân chủ chủ nô, gắn với nền th ương mại và sản xuất thủ
công, với tình thân ái, ôn hòa và lợi ích chung của công dân tự do.
+ Nhà nước cộng hòa là nền tảng của dân chủ chủ nô, tự điều h ành chuẩn mực
và pháp lý. Quản lý nhà nước là nghệ thuật mang tính hạnh phúc, vinh quang tự do v à
dân chủ cho con người. Nô lệ phải tuân theo lệnh của ông chủ.
NX: Là đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật, t ư tưởng của Đêmôcrit sau này xung đột
mạnh với CNDT của Platon.
2.Trường phái duy tâm.
2.1.Trường phái của Pythago.
- Con số là bản chất của vạn vật: Trật tự thần thánh của những con số quy định
trật tự của vạn vật(TN), trật tự của những điều thiện - ác(XH).Điều ác xảy ra khi con
người không thực hiện đúng trật tự thần thánh.
- Linh hồn bất tử: tồn tại độc lập với thể xác, chịu sự chi phối bởi luật nhân hồi.
Mục đích của cuộc sống là giải thoát linh hồn ra khỏi thể xác.
- Nhận thức là chức năng của linh hồn, bằng chiêm nghiệm tâm linh, qua sự
mách bảo của thần linh mà chân lý xuất hiện.
- Trường phái Pytago đặt nền móng cho tr ào lưu duy tâm thời cổ Hy lạp.
2.2. Trường phái Êlê.
- Pácmênit:
+ Tồn tại là bản chất chung của vạn vật.
+ Không có gì được sinh ra từ hư vô(không tồn tại); không có gì mất đi mà
không để lại dấu vết-tồn tại.
+ Trong thế giới vạn vật biến đổi nhưng bản thân tồn tại luôn bất biến, đồng
nhất với chính nó.
+ Bản chất của tồn tại là bất biến, vĩnh hằng và đơn nhất.
7
+ Tồn tại ( chân lý) chỉ được nhận thức bằng lý tính, cảm tính chỉ mang lại ảo
giả.
- Dênông: Xây dựng các apôri để đào sâu tư duy lý luận và chứng minh tồn tại là
đồng nhất, duy nhất và bất biến; còn tính phức tạp đa dạng và vận động của vạn vật là
ảo.
- 4 apôri được Aritốt ghi lại : Asin và rùa, mũi tên bay và không bay, phân đôi,
cái đa tạp.
3. Trường phái duy tâm khách quan:
- Thuyết ý niệm và linh hồn.
+ Thế giới ý niệm( lý tính) tồn tại trên trời mang tính phổ biến, chân thực tuyệt
đối, bất biến, vĩnh hằng và duy nhất.
+ Thế giới sự vật( cảm tính) tồn tại d ưới đất mang tính cá biệt, ảo giả, t ương đối,
khả biến thoáng qua và đa tạp.
+ Ý niệm là cái có trước, là nguyên nhân, bản chất, khuôn mẫu của sự vật.
+ Sự vật là cái có sau, là cái bóng được mô phỏng, sao chép lại từ ý niệm, xuất
hiện từ ý niệm và sao chép từ ý niệm, xuất hiện từ ý niệm và có quan hệ ràng buộc với
ý niệm.
+ Sự ra đời của thế giới vật chất gắn liền với 4 yếu tố c ơ bản : Tồn tại ( ý niệm),
không tồn tại(vật chất), con số (tỷ lệ), sự vật cảm tính.
+ Con người là sự kết hợp của thể xác khả tử ( đất, n ước, lửa, không khí là nơi
trú ngụ tạm thời của linh hồn) với linh hồn bất tử.
+ Linh hồn con người là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được thượng đế tạo ra từ
lâu; chúng ngự trị trên các vì sao, sau đó dùng cánh bay xuống ngự trị vào thể xác con
người. Khi đó nó quên hết mọi quá khứ. Linh hồn con ng ười gồm 3 bộ phận: cảm giác,
ý chí và lý trí bất tử.
- Quan niệm về nhận thức:
+Nhận thức là sự hồi tưởng( trực giác, thần bí) của linh hồn bất tử về những g ì
nó nó chiêm ngưỡng trong thế giới ý niệm nh ưng bị lãng quên.
- Quan niệm về đạo đức, chính trị, xã hội.
+ Sống hạnh phúc là sống có đạo đức, hướng thiện: Hành vi hướng thiện là dùng
lý trí khám phá ý niệm tuyệt đối khách quan trên trời.
+ Linh hồn có 3 phần đưa đến xã hội có 3 loại người ( triết gia, chiến binh, thợ
thủ công, thương gia) làm các việc khác nhau.
+ Nhà nước đảm bảo sự phân công trên được thực hiện, tuy nhiên chế độ tư hữu
tư nhân đã làm cho nhà nước bị tha hóa. Chế độ xã hội tốt nhất là chế độ cộng hòa quý
tộc. do vị vua là nhà triết học tài ba nhất lãnh đạo.
3.Chủ nghĩa nhị nguyên của Arixtôt:
- Thuyết nguyên nhân- cơ sở siêu hình học:
+ Tồn tại xuất phát từ 4 nguyên nhân: vật chất-hình thức-vận động và mục đích, trong
đó hình thức và vật chất là cơ bản nhất. Mọi vật tồn tại đều có nguy ên nhân.
+ Tồn tại cả vật chất ban đầu phi h ình thức lẫn hình thức ban đầu phi vật chất.
+ Hình thức quan trọng hơn vật chất.
+ Vật chất chỉ là bản thể thụ động.
+ Hình thức là lý tính thuần túy, thượng đế, động cơ đầu tiên. Nguyên nhân tận cùng,
mục đích tối thượng, là bản chất tích cực của tồn tại, làm cho sự vật vận động theo mục
đích sắp đặt trước.
8
- Quan niệm về sinh thể, con người và linh hồn:
+ Sinh thể con người được cấu thành từ thể xác vật chất và linh hồn.
+ Linh hồn con người chỉ tồn tại trong thể xác sống.
+ Linh hồn có 3 loại( linh hồn thực vật, linh hồn động vật v à linh hồn lý trí), khi con
người chết linh hồn thực vật và linh hồn động vật cùng thể xác tan rã. Nhưng linh hồn
lý trí chứa tri thức vẫn bất diệt.
+ Con người là sinh thể có lý trí, luôn khao khát nhận thức.
+ Bản chất con người sinh ra là nhận thức, kẻ nào không nhận thức kẻ ấy không là
người.
- Thuyết vận động-cơ sở của vật lý học:
+ Vũ trụ giới tự nhiên hữu hạn, liên tục, khép kín, vĩnh viễn.
+ Vạn vật trong giới tự nhiên được cấu thành từ đất, nước, lửa, không khí và ether.
Chúng vận động và liên hệ với nhau.
+ Vận động không bị tiêu diệt hay tách khỏi sự vật: có 6 hình thức vận động ( sinh, diệt,
biến trạng, tăng, giảm, chuyển vị)
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động trong giới tự nhi ên là cú hích đầu tiên( thượng đế)
nằm ngoài giới tự nhiên.
+ Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ: Mỗi yếu tố có xu hướng vận động riêng, chiếm vị trí
trong cấu trúc vũ trụ.
- Quan niệm về nhận thức:
+ Nhận thức là quá trình : thực tại khách quan, cảm giác, biểu t ượng và tư duy lý luận.
+ Nhận thức là hoạt động bản tính của linh hồn, nh ưng con người mới sinh ra linh hồn
như một tấm bảng trắng.
+ Chỉ có nhận thức lý tính mới phát hiện ra chân lý( cái phổ biến, cái tất yếu). Khám
phá ra các quy luật, bản chất của sự vật, xây dựng các khoa học.
+ Khoa học là một hệ thống tri thức hướng tới 3 mục đích: đời sống, sáng tạo v à tự biện
vì vậy có 3 nhóm khoa học tương ứng.
+ Muốn đạt chân lý, tâm hồn lý tính phải đ ược trang bị các phương pháp suy nghĩa
đúng.
+ Arixtốt đã xây dựng môn logic học.
- Quan niệm về đạo đức, chính trị, xã hội.
+ Lý trí lẽ phải con người là cơ sở của điều thiện cơ sở là phẩm hạnh; có phẩm hạnh lý
trí( theo lý trí) và phẩm hạnh luân lý ( theo lẽ phải).
+ Hạnh phúc gắn liền với cuộc sống trần gian, với bản tính tự nhi ên của con người, bị
chi phối các yếu tố chủ quan( sự khôn ngoan, đức hạnh v à sự khoái lạc…) và các điều
kiện khách quan( tiền bạc, sức khỏe, tình bạn và sự công bằng)
+ Con người là sinh thể lý trí, sống đạo đức, vừa là động vật chính trị sống theo cộng
đồng thuộc về nhà nước. Nhà nước hoạt động lập pháp, hành chính xét xử nhằm đảm
bảo hạnh phúc cho con người.
+ Chủ nô trung lưu lãnh đạo xã hội, xây dựng chế độ cộng hòa quý tộc.
+ Trật tự xã hội hiện giờ là xấu nhưng cần thiết, phải bảo vệ công bằng trong sự trao
đổi sản phẩm là nền tảng của công bằng xã hội, bình đẳng giữa các cá nhân.
Nhận xét:
+ Arixtốt là xứng đáng là ho