Cổ phiếu là 1 tài sản tài chính chứng nhận 
quyền sở hữu 1 phần tài sản của công ty
- Người nắm giữ cổ phiếu có quyền:
• Nhận được thu nhập dưới dạng cổ tức và 
sự gia tăng giá trị tài sản từ việc giá cổ 
phiếu tăng
• Kiểm soát
• Quản lí thông qua biểu quyết
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 6551 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài thuyết trình Cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÓM 3
LỚP: K10407B
www.themegallery.com LOGO
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
 TÊN MSSV CÔNG
 ViỆC
 Hoàng Thu Thủy K104071252 I
 Lê Ngọc Vũ K104071274 II
 Lê Thành Đạt K104071168 III
 Phạm Thanh Bình K104071675 IV
 Nguyễn Đình Lê Nô K104071222 V
 Trương Dương Tỉnh K104071256 VI
 LOGO
MỤC LỤC
I. Khái niệm
II. Các loại cổ phiếu
III.Đặc điểm 
IV.Thị trường cổ phiếu
V. Chức năng của cổ phiếu và thị trường 
 cổ phiếu
VI.Giao dịch cổ phiếu
 LOGO
I. KHÁI NIỆM
- Cổ phiếu là 1 tài sản tài chính chứng nhận 
 quyền sở hữu 1 phần tài sản của công ty
- Người nắm giữ cổ phiếu có quyền:
• Nhận được thu nhập dưới dạng cổ tức và 
 sự gia tăng giá trị tài sản từ việc giá cổ 
 phiếu tăng
• Kiểm soát
• Quản lí thông qua biểu quyết
• …
 LOGO
I. KHÁI NIỆM
 So sánh cổ phiếu và trái phiếu:
- Giống nhau: 
• Đều là hình thức chuyển ngượng cầm cố, thế chấp, 
 thừa kế
• đều được hưởng chênh lệnh giá
• đều được nhận lãi (đối với cổ phiếu gọi là cổ tức)
• đều là phuơng tiện thu hút vốn nếu là nhà phát 
 hành
• đều là phương tiện kinh doanh nếu là nhà đầu tư
 LOGO
I. KHÁITrái NIỆMphiếu Cổ phiếu
Là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở Là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu 
hữuKhác trở thành nhau chủ nợ trở thành cổ đông
Có lãi suất (kể cả khi công ty làm ăn Cổ tức không cố định, chỉ được trả khi 
thua lỗ) công ty có lãi
Không có quyền tham gia vào hoạt Có quyền tham gia vào hoạt động của 
động của công ty công ty
 Không có thời hạn, gắn liền với sự tồn 
Có thời hạn nhất định
 tại của công ty
Rủi ro thấp, mức sinh lời thấp Rủi ro cao, mức sinh lời cao
Được rút vốn khi đáo hạn không được rút vốn trực tiếp
Được phát hành bởi công ty TNHH, 
 Do công ty cổ phần phát hành
công ty cổ phần Nhà nước
Có thể chuyển đổi thành cổ phiếu Ko có tính chuyển đổi thành trái phiếu
 Thanh toán sau khi đã thanh toán cho 
Ưu tiên thanh toán khi công ty phá sản
 người sở hữu trái phiếu
 LOGO
II. CÁC LOẠI CỔ PHIẾU:
 1. Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông):
  Là công cụ tài chính thể hiện quyền sở hữu 
 trong công ty và cho phép cổ đông được hưởng 
 các quyền lợi thông thường trong công ty.
  Đặc điểm:
 • Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào 
 hoạt động kinh doanh của công ty.
 • Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn 
 trả.
 • Người góp vốn vào công ty không được quyền 
 trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty.
 LOGO
II. CÁC LOẠI CỔ PHIẾU:
 2. Cổ phiếu ưu đãi:
 Là chứng khoán chủ sở hữu thể hiện quyền chủ sở 
 hữu công ty, được chia cổ tức cố định, hoặc theo 
 phần trăm mệnh giá cổ phiếu.
  Đặc điểm:
 • Hạn chế giao dịch trên thị trường. 
 • Được nhận cổ tức trước các cổ đông thường.
 • Cổ đông ưu đãi chỉ được nhận cổ tức khi công ty 
 làm ăn có lợi.
 • Người nắm giữ cổ phiếu này coi như là chủ sở hữu 
 góp vốn dài hạn vào công ty.
 LOGO
II. CÁC LOẠI CỔ PHIẾU:
3. Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi:
 Cũng là chứng khoán chủ sỡ hữu thể hiện 
 quyền chủ sở hữu công ty, được chia cổ tức.
 Đặc điểm:
 Đến thời hạn nhất định có thể chuyển đổi cổ 
 phiếu ưu đãi này sang cổ phiếu thường của 
 công ty với tỷ lệ chuyển đổi hay giá chuyển 
 đổi định trước.
 LOGO
 III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CỔ PHIẾU
• Không có kỳ hạn và không hoàn vốn : Chỉ có 
 chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn 
 vốn, không có kỳ hạn
• Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết 
 quả SXKD của doanh nghiệp
• Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận 
 được giá trị còn lại của tài sản thanh lý
• Giá cổ phiếu biến động rất mạnh.
 LOGO
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CỔ PHIẾU
 • Cổ phiếu có tính thanh khoản cao : khả năng 
 chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tính thanh 
 khoản phụ thuộc vào KQKD của doanh nghiệp và 
 cung _cầu trên thị trường chứng khoán.
 • Cổ phiếu mang tính lưu thông : có giá trị như tài 
 sản thực.
 • Mang tính tư bản giả : có giá trị như tiền,nhưng 
 không phải là tiền.
 • Tính Rủi ro cao : phụ thuộc vào thông tin và tình 
 hình chính trị.
 LOGO
IV. THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
 1. Khái niệm:
 TT Chứng khoán
 TT Vốn
 TT Cổ phiếu
 2. Đặc điểm:
 • Được đặc trưng bởi hình thức Tài chính trực tiếp
 • Là TT gần với TT cạnh tranh hoàn hảo
 • Về cơ bản là một TT liên tục
 www.themegallery.com LOGO
A. THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP
 Người mua mua cổ phiếu lần đầu từ những người 
 phát hành
1. Đặc điểm:
 Là tiền đề của thị trường cổ phiếu 
 Là thị trường phát hành
 Là một kênh huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế và 
 phân bổ nguồn vốn đó một cách hiệu quả
2. Chủ thể phát hành:
 Chính phủ
 Doang nghiệp
 Quỹ đầu tư
 LOGO
3. Phương thức phát hành:
3.1. Phát hành riêng lẻ
3.2. Chào bán ra công chúng:
 Điều kiện
 Thủ tục:
 - Nộp hồ sơ đăng kỳ chào bán
 - Công bố việc phát hành
 - Phân phối cổ phiếu ra công chúng
 - Báo cáo kết quả đợt phát hành
 Phương thức chào bán:
 - Trực tiếp
 - Ủy thác (bảo lãnh phát hành)
 - Đấu thầu (đấu giá)
 LOGO
 B. THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
 Nơi diễn ra sự mua đi bán lại các cổ phiếu đã 
 được phát hành ở Thị trường sơ cấp
1.Đặc điểm:
Khối lượng và nhịp độ giao dịch lớn gấp nhiều 
 lần so với thị trường sơ cấp
Hoạt động chủ yếu là nhà đầu tư thực hiện 
 chuyển giao quyền sở hữu cổ phiếu và tiền cho 
 nhau
 LOGO
 B. THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
2. Cơ cấu:
TT cổ phiếu tập trung (TTCP cổ tức) Sở 
 giao dịch cổ phiếu
TT cổ phiếu phi tập trung (OTC - over the 
 counter market) Mạng thông tin
 LOGO
V. CHỨC NĂNG CỦA CỔ PHIẾU VÀ 
 THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
 Vai trò quan trọng của cổ phiếu được thể hiện 
 trong thị trường cổ phiếu nói riêng hay thị trường 
 chứng khoán nói chung đều là công cụ huy động 
 vốn của nền kinh tế , thu hút được các nguồn vốn 
 nhàn rỗi trong dân, để đầu tư vào các dự án dài 
 hạn và mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự 
 phát triển kinh tế của quốc gia.
 Có thể hiểu cổ phiếu như một phương tiện trung 
 gian giúp cho những khoản tiết kiệm nhàn rỗi 
 trong nền kinh tế đến được với các chủ thể kinh 
 doanh đang cần vốn. 
 LOGO
V. CHỨC NĂNG CỦA CỔ PHIẾU VÀ 
 THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
 Cụ thể chức năng của thị trường cổ phiếu:
 Thứ nhất, huy động vốn cho nền kinh tế: khi các 
 nhà đầu tư mua cổ phiếu do các công ty phát hành, 
 thì vốn nhàn rỗi này đã được đưa vào sản xuất kinh 
 doanh. 
 Thứ hai, khuyến khích tiết kiệm và tạo môi trường 
 đầu tư cho công chúng: môi trường đầu tư lành 
 mạnh, với cơ hội lựa chọn các loại CP đa dạng → 
 khuyến khích người dân tiết kiệm và biết cách sử 
 dụng khoản này để tạo ra thu nhập → tăng mức tiết 
 kiệm quốc gia.
 LOGO
V. CHỨC NĂNG CỦA CỔ PHIẾU VÀ 
 THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
 Thứ ba, là công cụ tạo tính thanh khoản cho 
 các khoản tiết kiệm phục vụ đầu tư dài hạn: 
 các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các CP 
 đang nắm giữ thành các CP khác hoặc tiền 
 mặt nếu muốn.
 Thứ tư, công cụ đo lường giá trị của doanh 
 nghiệp, cũng như đánh giá hoạt động của 
 doanh nghiệp: thông qua thị trường chứng 
 khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được 
 phản ánh một cách tổng hợp và chính xác. 
 LOGO
V. CHỨC NĂNG CỦA CỔ PHIẾU VÀ 
 THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
 • Thứ năm, tạo điều kiện cho chính phủ thực hiện
 các chính sách kinh tế vĩ mô: các chỉ báo của thị 
 trường phản ánh một cách chính xác và nhạy bén
 tình hình kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Thông
 qua thị trường chứng khoán cổ phiếu chính phủ 
 có thể thực hiện các chính sách điều tiết kinh tế vĩ 
 mô, như bù đắp thâm hụt ngân sách hay quản lý 
 lạm phát. Ngoài ra chính phủ còn có thể nhờ vào
 thị trường mà định hướng đầu tư đảm bảo phát
 triển kinh tế theo mục tiêu của chính phủ.
 LOGO
VI. GIAO DỊCH CỔ PHIẾU
 Giao dịch cổ phiếu được thực hiện trên 2 thị trường
Thị trường tập trung : là thị trường giao dịch tập 
 trung các chứng khoán niêm yết, mọi lệnh mua bán 
 được phát ra bất cứ ở đâu đều tập trung về một địa 
 điểm giao dịch cụ thể
Thị trường phi tập trung ( thị trường OTC ) : là thị 
 trường được tổ chức không dựa vào một mặt bằng giao 
 dịch cố định như thị trường sàn giao dịch, mà dựa vào 
 một hệ thông vận hành theo cơ chế chào giá cạnh 
 tranh và thương lượng
 LOGO
VI. GIAO DỊCH CỔ PHIẾU
 Quy trình giao dịch cổ phiếu trên thị 
 trường tập trung
Là một hệ thống nhận lệnh – dẫn lệnh – so 
 khớp lệnh – hình thành giá và khối lượng 
 giao dịch 
Giao dịch được thực hiện trên hệ thống 
 mạng máy tính thông qua máy chủ của sở 
 giao dịch
 LOGO
VI. GIAO DỊCH CỔ PHIẾU
 Quy trình giao dịch cổ phiếu trên thị trườg phi tập 
 trung (thị trường OTC)
  OTC là một thị trường giao dịch thỏa thuận. Người
 mua và người bán gặp nhau để thỏa thuận giá cả và
 cách thức chuyển giao
  Khi đầu tư vào các cổ phiếu trên OTC cần lưu ý:
 • Cổ phiếu bạn mua có được chuyển nhượng không?
 • Bạn xem mức giá bạn mua đã phù hợp chưa (theo
 nhận định của bạn)
 • Thủ tục chuyển nhượng (vấn đề này cần cẩn thận chú
 ý). Hiện nay có hai cách thức giao dịch: Bạn chuyển
 tiền cho người bán trước và chấp nhận một giấy tờ viết
 tay cam kết nội dung thực hiện. Hoặc bạn chọn hình
 thức chuyển quyền sở hữu sang tên bạn rồi mới chuyển
 tiền. 
 LOGO
Tài liệu tham khảo
  Giáo trình “Các nguyên lý tiền tệ ngân 
 hàng & thị trường tài chính” – NXB thống 
 kê (2009)
  Giáo trình " THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN - 
 cấu trúc và cơ chế hoạt động" - Đại học 
 quốc gia TPHCM - ĐH Kinh Tế Luật
  
 Chung-khoan/Tu-van-Chung-
 khoan/184338/Quy-trinh-tien-hanh-mua-
 ban-tren-thi-truong-OTC.html
  ổ-phiếu/
  ánh-
 sự-giống-và-khác-nhau-của-cổ-phiếu-và-
 trái/
  ị_trường_
 chứng_khoán
 LOGO