Thế kỷ 19, ở Mỹ cơ khí hóa nền nông nghiệp quy mô sản
xuất và sản lượng lúa mìtăng lên rất nhiều lần Nhu cầu về
một chợ nông sản tập trung quy mô lớn.
- Năm 1848 ra đời CBOT (The Chicago Board of Trade) trung
tâm GD nông sản: người nông dân & thương nhân mua bán
trao ngay tiền mặt và lúa mỳ theo tiêu chuẩn về số lượng và
chất lượng. Về sau để đảm bảo khoản thu nhập nhận được, các
bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau 1 lượng lúa mỳ được
tiêu chuẩn hóa vào 1 thời điểm trong tương lai, ký hợp đồng và
có tiền đặt cọc ( Forward contract)
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thuyết trình Thị trường giao sau hàng hoá tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
HÀNG HOÁ TẠI VIỆT
NAM
Môn: Thị trường tài chính
GVHD: TS. Thân Thị Thu Thuỷ
Thực hiện: Nhóm 08 - Lớp NH Đêm 6 – K20
2
DANH SÁCH NHÓM
1. Hoàng Khoa Anh
2. Trần Thị Ngọc Huyền
3. Lương Thị Ánh Hồng
4. Thái Vũ Thu Trang
5. Lê Ngọc Minh Tú
6. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc
7. Hà Lê Anh Phi
8. Lê Thị Thúy Vy
3
NỘI DUNG
I. Giới thiệu về hợp đồng giao sau – thị
trường giao sau
II. Thực trạng thị trường giao sau hàng hóa tại
Việt Nam
III. Nhận xét và giải pháp phát triển thị trường
giao sau hàng hoá tại Việt Nam
4
I. GIỚI THIỆU VỀ HỢP ĐỒNG GIAO
SAU – THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
5
1. Lịch sử hình thành
- Thế kỷ 19, ở Mỹ cơ khí hóa nền nông nghiệp quy mô sản
xuất và sản lượng lúa mì tăng lên rất nhiều lần Nhu cầu về
một chợ nông sản tập trung quy mô lớn.
- Năm 1848 ra đời CBOT (The Chicago Board of Trade) trung
tâm GD nông sản: người nông dân & thương nhân mua bán
trao ngay tiền mặt và lúa mỳ theo tiêu chuẩn về số lượng và
chất lượng. Về sau để đảm bảo khoản thu nhập nhận được, các
bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau 1 lượng lúa mỳ được
tiêu chuẩn hóa vào 1 thời điểm trong tương lai, ký hợp đồng và
có tiền đặt cọc ( Forward contract)
6
- Quan hệ mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến
có thể sử dụng các HĐ này cầm cố cho các khoản vay tại NH
mua đi bán lại trao tay các HĐ trước ngày nó được thanh lý
quy định cho loại HĐ này ngày càng chặt chẽ và người ta
quên dần việc mua bán HĐ kỳ hạn lúa mì mà chuyển sang lập
các hợp đồng giao sau (HĐGS) lúa mì.
1. Lịch sử hình thành
72. Các khái niệm
2.1 Hợp đồng giao sau:
- Hợp đồng tương lai là một cam kết bằng văn bản về việc
chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào một ngày
nào đó trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận tại thời điểm
hiện tại (Giáo trình Thị trường tài chính, Thị trường chứng
khoán – Bùi Kim Yến, Thân Thị Thu Thủy).
- Hợp đồng giao sau là HĐ mua hay bán một số lượng nhất định
đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai
theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp
đồng....Có thể nói hợp đồng giao sau là một hợp đồng kỳ hạn
đã được tiêu chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng
các đơn vị tài sản đơn vị mua bán, thể thức thanh toán và kỳ
hạn giao dịch (Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại – Nguyễn Minh
Kiều, 2007)
8
2.2 Thị trường giao sau:
- Thị trường giao sau là thị trường mua bán các hợp đồng giao
sau. Thị trường giao sau ra đời và phát triển cùng với phương
thức giao dịch thông qua các hợp đồng mua bán giao sau các
loại tài sản thực.
- Dựa vào loại tài sản thực, thị trường giao sau có các tên gọi
khác nhau như thị trường hàng hóa giao sau, thị trường chứng
khoán giao sau, thị trường ngoại tệ giao sau,...
2. Các khái niệm
9
2.2 Thị trường giao sau:
- Thị trường chứng khoán giao sau là thị trường mua bán
chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa
thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc thanh toán và giao hàng
xảy ra trong một thời hạn ở tương lai
- Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp
đồng mua bán ngoại tệ giao sau. Trong đó, Hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao sau được hiểu là một thỏa thuận mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tai thời điểm hợp
đồng có hiệu lực và chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào
một ngày trong tương lai.
2. Các khái niệm
10
2.2 Thị trường giao sau:
- Thị trường hàng hóa giao sau là thị trường mà ở đó diễn ra
các hoạt động mua bán hàng hoá giao sau, tức là loại hình thị
trường mà ở đó người ta buôn bán, trao đổi với nhau không
phải là các hàng hoá, sản phẩm trực tiếp giao ngay mà thông
qua các hợp đồng cam kết mua bán, còn việc giao hàng và nhận
tiền được thực hiện trong tương lai. Số lượng, giá cả, phẩm
cấp, hình thức giao nhận được chuẩn hóa và cam kết theo các
điều khoản cụ thể ghi trong hợp đồng.
2. Các khái niệm
11
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
3.1 Đặc điểm:
(i) Các điều khoản trong hợp đồng giao sau được tiêu
chuẩn hóa
- Tên hàng: Phải là chính hàng hóa được phép giao dịch
trên SGD.
- Chất lượng: được tiêu chuẩn hóa.
- Độ lớn: Là độ lớn giá trị tài sản được giao dịch trong một
hợp đồng.
- Thời điểm giao hàng: thời điểm đáo hạn hợp đồng
- Địa điểm giao hàng: do SGD quy định
12
3.1 Đặc điểm:
(i) Các điều khoản trong hợp đồng giao sau được tiêu
chuẩn hóa
- Yết giá: Giá giao sau được niêm yết một cách thuận tiện
và dễ hiểu nhất.
- Mức dịch chuyển giá tối thiểu: được ấn định cụ thể
- Giới hạn dịch chuyển giá hàng ngày
- Giới hạn mức đầu tư: Mục đích của giới hạn là ngăn các
nhà đầu cơ không được đầu cơ quá mức
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
13
3.1 Đặc điểm:
(ii) Là một hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ
trong tương lai
- Luôn có 2 vị thế: vị thế mua và vị thế bán
- Bên bán: có nghĩa vụ giao hàng và có quyền nhận tiền
- Bên mua: có nghĩa vụ thanh toán tiền và có quyền nhận
hàng
Cả 2 bên trong quan hệ HĐGS đều bị ràng buộc bởi những
quyền và nghĩa vụ nhất định vào một thời điểm trong
tương lai.
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
14
3.1 Đặc điểm:
(iii) Được lập tại Sở giao dịch (SGD) qua các cơ quan trung
gian (CQTG)
- Trong TTGS thì các HĐGS chỉ được lập trên SGD
- Việc giám sát đảm bảo thực hiện hợp đồng của tất cả các
thành viên tham gia trong TTGS do CQTG đảm nhiệm.
NĐT thực hiện giao dịch thanh toán bù trừ CQTG sẽ
cân đối, bù trừ vào tài khoản
Thi hành hợp đồng: CQTG yêu cầu bên bán và bên mua
giao nhận hàng tại kho hoặc nơi do CQTG chỉ định.
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
15
3.1 Đặc điểm:
(iv)Phải có tiền ký quỹ và đa số các HĐGS đều được thanh
lý trước thời hạn
- Tiền ký quỹ là biện pháp bảo đảm thi hành hợp đồng, bắt
buộc đối với cả bên bán và bên mua.
- HĐGS có thể thanh lý trước ngày đáo hạn
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
16
3.1 Mục đích:
(i)Đầu cơ
- Các nhà đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận từ sự thay đổi giá của
HĐ giao sau
Người mua HĐ khi nghĩ rằng giá tương lai sẽ tăng
Người bán HĐ khi nghĩ rằng giá tương lai sẽ giảm
- Ví dụ:
Vào tháng 08, 01 nhà đầu cơ (NĐC) nghĩ rằng mùa đông lạnh giá có
thể làm tàn phá cam ở Florida mua một HĐGS về cam vào tháng
12: 1 triệu pounds x 1 USD/pound = 1 triệu USD.
Giả sử NĐC đúng, khi thu hoạch giá cam lên 1,2 USD/pound nhưng
NĐC chỉ phải mua với giá 1 USD/pound. Lúc đó NĐC có thể bán lại
hợp đồng để hưởng lợi nhuận 200.000 USD.
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
17
3.1 Mục đích:
(ii)Tự bảo hộ
- Hợp đồng tương lai có thể sử dụng như là một công cụ
phòng ngừa rủi ro.
- Ví dụ:
Vào tháng 08, Công ty vải sợi dự đoán giá bông sẽ tăng vì vụ mùa
bị côn trùng tàn phá mua 10 HĐGS về bông tháng 12, mỗi HĐ
1 triệu pounds x 0,5USD/pound = 5 triệu USD.
Giả sử cuối mùa vụ giá bông tăng lên 0,6USD/pound nhưng do
công ty đã thực hiện tự bảo hộ bằng các mua HĐGS nên chỉ phải
mua với giá 0,5USD/pound và tiết kiệm được 1 triệu USD. Hoặc
có thể bán HĐGS lấy lợi nhuận bù đắp vào giá công thu mua bằng
tiền mặt tăng cao.
3. Đặc điểm và mục đích của HĐGS
18
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
4.1 Giá trị của HĐGS
F: giá tương lai được thiết lập lúc thỏa thuận
St : giá thị trường ở thời điểm đáo hạn
Vm, Vb: giá trị nhận được đối với người mua và người bán
- Đối với người mua: Vm = St – F
• St > F => Vm > 0 => người mua lời
• St Vm người mua lỗ
Ví dụ:
Theo HĐGS A mua 1 kg gạo của B với F = 5.000đ, St = 6.000đ.
Ngay lập tức A có thể bán ra thị trường với giá 6.000đ và thu về
khoản lợi ròng 1.000đ.
Ngược lại nếu St = 4.000đ thì A cũng phải mua của B 1 kg gạo với
giá F = 5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi mua ở thị trường
chỉ mất 4.000đ. Nhu vậy A bị lỗ mất 1.000đ
19
4.1 Giá trị của HĐGS
- Đối với người bán: Vm = F - St
• St > F => Vm người bán lỗ
• St Vm > 0 => người bán lời
Ví dụ:
Theo HĐGS B bán 1 kg gạo cho A với giá F = 5.000đ, St = 4.000đ.
Để có được 1 kg gạo bán cho A, B có thể mua trên thị trường với giá
4.000đ và bán lại cho A với giá 5.000đ và thu về khoản lợi ròng
1.000đ.
Ngược lại nếu St = 6.000đ thì B cũng phải bán cho A 1 kg gạo với
giá F = 5.000đ do hợp đồng ràng buộc, trong khi bán ra thị trường
được tới 6.000đ. Nhu vậy B bị lỗ mất 1.000đ
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
20
4.2 Cơ chế giao dịch
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
21
4.2 Cơ chế giao dịch
- (1a) (1b): Người mua và người bán yêu cầu các nhà môi
giới của họ quản lý giao dịch giao sau.
- (2a) (2b): Nhà môi giới của người và người bán yêu cầu
Cty môi giới hoa hồng làm thủ tục pháp lý cho giao dịch
- (3): Các Cty môi giới hoa hồng gặp nhau trên sàn giao dịch
giao sau và đồng ý về một mức giá nào đó.
- (4): Thông tin về giao dịch được báo cáo cho Cty thanh
toán bù trừ.
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
22
4.2 Cơ chế giao dịch
- (5a) (5b): Các Cty môi giới hoa hồng báo mức giá đã được
chấp nhận cho các nhà môi giới của người mua và người
bán.
- (6a) (6b): Các nhà môi giới của người mua, người bán báo
mức giá đã được chấp nhận cho người mua và người bán.
- (7a) (7b): Người mua và người bán đặt cọc tiền cho các
nhà môi giới của họ.
- (8a) (8b): Các nhà môi giới của người mua và người bán
đặt cọc tiền ký quỹ cho các Cty thanh toán thành viên.
- (9a) (9b): Các Cty thanh toán thành viên đặt cọc tiền ký
quỹ cho các Cty thanh toán bù trừ
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
23
4.2 Cơ chế giao dịch
- Trung tâm thanh toán bù trừ (TTTTBT)
• Xác nhận giao dịch và bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng và luôn là một bên tham gia trong mỗi hợp đồng.
• Các lệnh được khớp phải chuyển đến TTTTBT để ghi vào
sổ sách. Hành động này của TT như là một hành động chứng
thực cho hợp đồng giao sau có hiệu lực.
• Theo dõi tất cả các phiên giao dịch diễn ra trong ngày tính
được vị thế cuối cùng đối với một thành viên.
• Các giao dịch phải được thỏa thuận thông qua các thành viên
của trung tâm.
• Thành viên của TTTTBT phải ký quỹ ở trung tâm.
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
24
4.2 Cơ chế giao dịch
- Đánh giá trạng thái hàng ngày
Vào cuối phiên giao dịch, mọi trạng thái mở (mua/bán) của
người mua/bán sẽ được đánh giá bởi SGD, bằng cách so sánh
giá mua/bán của người mua/bán với mức giá thanh toán
Giá mua < Giá thanh toán: người mua có một khoản lãi tạm tính,
người bán chịu một khoản lỗ tạm tính
Giá mua > Giá thanh toán: người mua chịu một khoản lỗ tạm
tính, người bán có một khoản lãi tạm tính
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
25
4.2 Cơ chế giao dịch
- Ký quỹ
• Bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
• Biến động theo thời gian mỗi khi thực hiện thanh toán hàng
ngày.
• Do sàn giao dịch ấn định.
• Phải đóng ký quỹ ban đầu khi mở trạng thái mới.
• Nếu tiền ký quỹ xuống dưới mức duy trì tối thiểu, phải nộp
thêm tiền vào để tiếp tục tham gia hợp đồng.
• Được hoàn lại sau khi tất toán trạng thái
• Các loại ký quỹ: Ký quỹ ban đầu (IM); Ký quỹ duy trì (MM);
Ký quỹ bổ sung (MC)
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
26
4.2 Cơ chế giao dịch
- Ví dụ minh họa hoạt động của mức ký quỹ và đánh giá
trạng thái hàng ngày (Phụ lục 01)
4. Giá trị của HĐGS và cơ chế giao dịch
27
II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
GIAO SAU HÀNG HÓA TẠI VIỆT
NAM
28
1. Cơ sở pháp lý
- Trên thế giới:
Các nước có TTGS đều có luật qui định tổ chức và hoạt động
của Thị trường phái sinh và các văn bản luật cụ thể cho một số
loại HĐGS cụ thể.
Hoa kỳ - Commodity Futures Modernization Act of 2000, Nhật Bản
- Financial Futures Trading Law 1989.
Mỗi thị trường, SGD đều ban hành qui định riêng cho từng loại
hàng hóa cụ thể
HĐGS Cà phê Robusta, HĐGS lúa mì, HĐGS Eurodollar,…
29
- Trên thế giới:
xu hướng của các nước là hoàn thiện pháp luật hợp đồng
của quốc gia để điều chỉnh chung cho HĐGS, xây dựng pháp
luật tổ chức TTGS, rồi sau đó giao cho SGD thẩm quyền ban
hành các qui định cụ thể về hợp đồng của từng loại hàng hóa.
1. Cơ sở pháp lý
30
- Tại Việt Nam:
Luật Thương Mại 2005: quy định hoạt động của sở giao dịch
hàng hóa tại Chương 2 - Mục 3 bao gồm 11 điều.
Nghị định 158/2006/NĐ-CP (28/12/2006): quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóa, Bộ Thương Mại chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động của các sàn.
Thông tư 03/2009/TT- BCT (10/02/2009) hướng dẫn hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập, chế độ báo cáo của
SGD hàng hóa.
Quyết định 4361/QĐ-BCT(18/8/2010) quy định danh mục
hàng hóa được phép giao dịch qua SGD.
1. Cơ sở pháp lý:
31
- Tại Việt Nam:
Sự chậm trễ về mặt pháp lý nhiều doanh nghiệp Việt Nam
đã tham gia hoạt động qua các Sở giao dịch hàng hóa nước
ngoài
Cơ chế quản lý các sở giao dịch hàng hóa ở nước ta vẫn chưa
đạt chuẩn, cơ sở pháp lý vẫn chưa rõ ràng và chắc chắm về thể
lệ, hoạt động tạo ra những bất ổn cả về cơ cấu và quá trình
hoạt động.
1. Cơ sở pháp lý
32
2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và
tại Việt Nam
33
2.1 Trên thế giới:
- CBOT (Chicago Board of Trade-1848) là nơi gặp gỡ của các
thương nhân buôn bán các lọai ngũ cốc. 10/1865, thông qua
điều lệ chung của sở đánh dấu sự ra đời của giao dịch hàng
hóa giao sau hiện đại.
- COMEX (1975) chủ yếu giao dịch vàng và kim loại.
- NYBOT (Newyork Board of Trade): là thị trường giao dịch
các HĐ giao sau và quyền chọn tại đường, cacao, cà phê… Là
thị trường chủ yếu giao dịch cà phê Arabica trên thế giới.
2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và
tại Việt Nam
34
2.1 Trên thế giới:
- LME (London Metal Exchange) được thành lập cách đây trên
130 năm, là thị trường giao dịch các loại HĐ quyền chọn và
giao sau của các loại kim loại màu và kim loại thứ yếu, thép và
nhựa. LME là thị trường có tốc độ luân chuyển cao và khối
lượng đạt được năm 2009 là 111,9 triệu lot, tương đương với
7,41 ngàn tỷ $ hàng năm và bình quân 29 tỷ $ trên một ngày
giao dịch
2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và
tại Việt Nam
35
2.1 Trên thế giới:
- LIFFE (London International Financial Futures and Options
Exchange-1982) là thị trường giao dịch lớn nhất dành cho cà
phê Robusta, 2002- thành viên của Euronext, có hơn 25 quốc
gia trở thành khách hàng mỗi ngày của Liffe.
Việt Nam tham gia thị trường LIFFE vào cuối năm 2004, với
doanh nghiệp đầu tiên là INEXIM Đăk Lăk, thông qua ngân
hàng TECHCOMBANK
2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và
tại Việt Nam:
36
2.1 Trên thế giới:
- TOCOM (Tokyo Commodity Exchange -1984)sáp nhập bởi
Sở giao dịch vải sợi Tokyo, sở giao dịch cao su Tokyo, và sở
giao dịch vàng Tokyo. Các sản phẩm giao dịch chủ yếu: cao
su, vàng, bạc, plantinium, dầu và khí gas.
2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và
tại Việt Nam
37
2.2 Tại Việt Nam:
- Sàn giao dịch hạt điều (3/2002) – đã chấm dứt hoạt động.
- Trung tâm giao dịch thủy sản Cần Giờ (2002) – đã chấm dứt
hoạt động.
- BCEC (Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột – 2006)
- STE (Sàn giao dịch Sacombank – 2009) đăng ký giao dịch các
mặt hàng là thép, đường, điều, cao su.
- VNX (Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam – 2010) tiền thân là Sở
Giao dịch hàng hóa Triệu Phong, giao dịch giao sau các mặt
hàng cà phê, cao su, thép.
2. Một số sở giao dịch hàng hóa trên Thế Giới và
tại Việt Nam
38
3.1 Thị trường cà phê Việt Nam
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
39Nguồn: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, dự báo mùa vụ 2011-2012
- (1000 bao = 60 tấn)
Biểu đồ: Sản lượng cà phê Việt Nam từ niên vụ 2000/2001 đến
2011/2012
40
3.1 Thị trường cà phê Việt Nam
- Việt Nam đứng thứ 2 Thế Giới về sản lượng cà phê và đứng
đầu Thế Giới về sản lượng cà phê Robusta
- Sản lượng cà phê tăng nhanh chóng nhưng không ổn định qua
các năm do điều kiện thời tiết diễn biến thất thường
- phần lớn sản lượng sản xuất ra chỉ tập trung để xuất khẩu, đây
là một trong những nguyên nhân làm tăng mức độ ảnh hưởng
của giá cà phê thế giới lên giá cà phê trong nước của Việt Nam.
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
41
Biểu đồ: Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam từ 1998 - 2011
Nguồn: Thesaigontimes.vn 42
3.1 Thị trường cà phê Việt Nam
- Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh và cà
phê đã trở thành mặt hàng chiến lược của Việt Nam với giá trị
kim ngạch xuất khẩu tương đối cao và đứng thứ hai sau gạo về
kim ngạch xuất khẩu nông sản.
- Giá trị xuất khẩu không ổn đinh
• 2008: sản lượng 1.08 tr tấn, kim ngạch XK 2.087 tỷ USD
• 2010: sản lượng 1.1 tr tấn, kim ngạch XK chỉ đạt 1.6 tỷ USD nguyên
nhân: giá giảm từ 1937 USD/tấn(2008) 1437 USD/tấn(2010)
• 2011: sản lượng 1.2 tr tấn, kim ngạch XK đạt 2.7 tỷ USD
• 5 tháng/2012: sản lượng 850ng tấn, kim ngạch XK 1.7 tỷ USD
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
43
3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC:
(i) Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê
Thuột)
• Thành lập theo Quyết định số 2278/QĐ-UBND ngày 04/12/2006 của
UBND tỉnh Đắk Lắk.
• Là nơi tổ chức giao dịch, mua bán các loại cà phê nhân sản xuất tại
Việt Nam, theo phương thức đấu giá tập trung, công khai: gồm giao
dịch mua bán giao ngay và giao dịch mua bán giao sau
• Hệ thống kho trên 8.000 m2, sức chứa 15.000 tấn cà phê nhân,
• Xưởng chế biến 5.000 m2, tổng công suất 150.000 tấn/năm đặt ngay
tại Trung tâm, sẵn sàn đáp ứng nhu cầu mua bán, ký gửi cà phê của
người sản xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh cũng như khu
vực Tây Nguyên.
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
44
3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC:
(i)Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê
Thuột)
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
45
3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC:
(i)Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê
Thuột)
- Các đối tượng tham gia hoạt động tại BCEC
• Techcombank là NH ủy thác thanh toán: mở và quản lý tài khoản
tiền của các thành viên; thực hiện lưu ký chứng thư hàng gửi kho;
thực hiện thanh toán, hạch toán tài khoản tiền và hàng đối ứng giữa
bên bán và bên mua sau khi các giao dịch thành công; cung ứng các
dịch vụ về tài chính, tín dụng,... cho thành viên và nông dân có hàng
gửi kho.
• Tập đoàn cà phê Thái Hòa là công ty quản lý kho hàng, tổ chức
vận hành hệ thống kho và nhà máy chế biến cà phê thô cho người có
hàng, người nông dân khi họ đem cà phê đến ký gửi tại kho Trung
tâm.
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
46
3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC:
(i)Giới thiệu BCEC ( Trung tâm giao dịch cà phê Ban Mê
Thuột)
- Các đối tượng tham gia hoạt động tại BCEC
• Công ty Giám định hàng hóa Cafecontrol thực hiện nhiệm vụ
kiểm định chất lượng đối với hàng hóa -> làm cơ sở để Trung tâm
cấp Chứng thư hàng gửi kho cho người gửi hàng
• Các thành viên khác:
• Thành viên môi giới: Công ty TNHH Anh Minh, Công ty cổ phần
môi giới hàng hóa Việt Nam và Công ty cổ phần môi giới Việt.
• Thành viên kinh doanh: Hiện BCEC có 21 công ty đăng ký là thành
viên kinh doanh của BCEC.
• Thành viên bán: có 43 cá nhân đăng ký làm thành viên bán của
BCEC
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
47
3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC:
(ii)Sản phẩm giao dịch cà phê giao sau
- Đặc điểm:
• Sản phẩm giao dịch là các hợp đồng cà phê Robusta thuộc loại 1 và
loại 2 của BCEC
• Đánh giá trạng thái hàng ngày: báo cáo trạng thái lãi (lỗ) hàng ngày -
> kiểm soát tốt số dư trong tài khoản -> đưa ra quyết định cắt lỗ (stop
loss) hoặc chốt lời (take profit) kịp thời.
• Tất toán trạng thái: chủ động đóng bớt trạng thái mở bằng cách đặt
lệnh giao dịch ngược chiều với trạng thái mở đang nắm giữ.
3. Thực trạng thị trường giao sau cà phê tại Việt
Nam
48
3.2 Thực trạng giao sau cà phê tại BCEC:
(ii)Sản phẩm giao dịch cà phê giao sau
- Đặc điểm:
• Đăng ký giao hàng /không giao hàng:
• Giao hàng: đăng ký giao hàng từ ngày thông báo đầu tiên (FND) đến
9h ngày giao dịch cuối cùng (LTD).
Không