Báo cáo Đánh giá tính hiệu quả của các lớp huấn luyện nông dân (FFS) cho việc thực hiện IPM trên cây có múi tại Việt Nam

Cây có múi là một chủng loại cây ăn trái quan trọng tại Việt Nam nhưng hiện trạng sản xuất và sản lượng cây có múi đang bị trở ngại bởi một loạt các đối tượng dịch hại quan trọng. Việc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) được thừa nhận như một phương pháp kiểm soát dịch hại có hiệu quả và chấp nhận được. Việt Nam đã có một Chương trình IPM Quốc Gia phát triển rất tốt bằng việc tập huấn cho các nông dân tham gia vàviệc nghiên cứu thông qua các lớp huấn luyện nông dân (FFS). Qua chương trình đó đã có trên 500.000 nông dân được huấn luyện về các kỹ thuật IPM trên lúa, rau, bông vải, trà, đậu nành, đậu phọng, và khoai lang. Trước khi có dự án này, năng lực huấn luyện cho nông dân của các cán bộ ở Việt Nam trong lảnh vực IPM trên cây có múi còn rất hạn chế. Nhưng nhờ vàodự án này năng lựcấy hiện tại đã được nâng cao một cách rõ rệt và đến trước tháng 11 năm 2006 này sẽ có hơn 2.200 nông dân sẽ được hoàn tất một đợt tập huấn dài hạn về IPM trêncây có múi. Để đạt được thành tựu về việc huấn luyện nông dân đến mức độ như thế năng lực của các khuyến nông viên cũng đã được nâng cao một cách đáng kể. Trong năm2005, 98 khuyến nông viên đã hiểu rõ được việc huấn luyện nông dân thực hiện IPM trên cây có múi, và họ đã hoàn tất việc tổ chức huấn luyện cho 24 FFS ở12 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam. Trong năm 2006, tổng cộng 111 huấn luyện viên đã được huấn luyện và những huấn luyện viên này hiện đang thực hiện 52FFS ở 11 tỉnh ở ĐBSCL và ven biển miền Trung.

pdf24 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Đánh giá tính hiệu quả của các lớp huấn luyện nông dân (FFS) cho việc thực hiện IPM trên cây có múi tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Nông Nghiệp & PTNT ___________________________________________________________________ __ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ 036/04VIE: Đánh giá tính hiệu quả của các lớp huấn luyện nông dân (FFS) cho việc thực hiện IPM trên cây có múi tại Việt Nam MS6: Báo cáo 6 tháng lần thứ 3 1 1. Tóm lược dự án: Cây có múi là một chủng loại cây ăn trái quan trọng tại Việt Nam nhưng hiện trạng sản xuất và sản lượng cây có múi đang bị trở ngại bởi một loạt các đối tượng dịch hạiù quan trọng. Việc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) được thừa nhận như một phương pháp kiểm soát dịch hại có hiệu quả và chấp nhận được. Việt Nam đã có một Chương trình IPM Quốc Gia phát triển rất tốt bằng việc tập huấn cho các nông dân tham gia và việc nghiên cứu thông qua các lớp huấn luyện nông dân (FFS). Qua chương trình đó đã có trên 500.000 nông dân được huấn luyện về các kỹ thuật IPM trên lúa, rau, bông vải, trà, đậu nành, đậu phọng, và khoai lang. Trước khi có dự án này, năng lực huấn luyện cho nông dân của các cán bộ ở Việt Nam trong lảnh vực IPM trên cây có múi còn rất hạn chế. Nhưng nhờ vào dự án này năng lực ấy hiện tại đã được nâng cao một cách rõ rệt và đến trước tháng 11 năm 2006 này sẽ có hơn 2.200 nông dân sẽ được hoàn tất một đợt tập huấn dài hạn về IPM trên cây có múi. Để đạt được thành tựu về việc huấn luyện nông dân đến mức độ như thế năng lực của các khuyến nông viên cũng đã được nâng cao một cách đáng kể. Trong năm 2005, 98 khuyến nông viên đã hiểu rõ được việc huấn luyện nông dân thực hiện IPM trên cây có múi, và họ đã hoàn tất việc tổ chức huấn luyện cho 24 FFS ở 12 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và các tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam. Trong năm 2006, tổng cộng 111 huấn luyện viên đã được huấn luyện và những huấn luyện viên này hiện đang thực hiện 52 FFS ở 11 tỉnh ở ĐBSCL và ven biển miền Trung. 1. Tóm tắt tiến độ thực hiện Việt Nam đã có một chương trình IPM quốc gia rất phát triển với hơn 500.000 nông dân đã được huấn luyện về kỹ thuật IPM trên lúa, rau màu, bông vải, trà, đậu nành, đậu phộng và khoai lang. Trước khi có dự án này hoàn tòan chưa có tổ chức huấn luyện gì về IPM trên cây có múi, mặc dù cây có múi là một chủng loại cây ăn trái quan trọng ở Việt Nam. Trong sáu tháng đầu năm 2006 hiệu suất làm việc đạt được rất cao là nhờ vào sự nổ lực của các thành viên trong dự án và kết quả là đãù huấn luyện nâng cao năng lực được cho 111 huấn luyện viên nhờ vào 11 nhà khoa học chủ lực, và các huấn luyện viên này đã tổ chức điều hành hoạt động cho 52 FFS ở 11 tỉnh ĐBSCL và các tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam. Chương trình cho các FFS đã được bổ sung sau những phản hồi từ các cuộc họp đánh giá kết quả dự án vào tháng 11 năm 2005. Những vấn đề được bổ sung đó là: việc mở các FFS thì sớm hơn nhưng kết thúc lại muộn hơn để đảm bảo các giai đoạn phát triển của cây - từ khi cây ra hoa đến lúc thu hoạch - vẫn còn nằm trong chương trình; các kỳ họp mặt nên ít thường xuyên hơn và thời điểm họp mặt ở mỗi FFS thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng địa phương để đảm bảo các thời điểm họp mặt ấy trùng khớp với các giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây có múi cũng như các thời điểm mà các đối tượng dịch hại quan trọng phát triển mạnh ở vùng đó. Việc giảng dạy thông qua các thí nghiệm trình diễn cũng được thực hiện ở tất cả các FFS. Một cuộc điều tra về kỹ thuật canh tác của nông dân trước và sau khi tham dự chương trình huấn luyện cũng đã được thực hiện ở 9 địa phương và tất cả những nông dân tham dự trong các FFS đều phải 2 trả lời hoàn tất 52 câu hỏi. Tất cả nội dung trong khung dự án cho 6 tháng đầu năm 2006 đều đã hoàn tất. 2. Giới thiệu và bối cảnh : Cây có múi là một trong những chủng loại cây ăn trái chủ lực ở Việt Nam và sản xuất trái cây có múi là một nguồn thu nhập quan trọng của nhiều nông dân Việt Nam. Tuy nhiên, một loạt những loại dịch hại và bệnh nguy hiểâm đang gây trở ngại đến sản lượng cũng như ngành sản xuất cây có múi tại Việt Nam. Phương pháp hoạt động của dự án này là tham gia trên cơ sở là học tập và hành động trên cơ sở là nghiên cứu để huấn luyện cho các khuyến nông viên của Cục Bảo Vệ Thực Vật và nông dân trồng cây có múi cải thiện tập quán canh tác và quản lý dịch hại và bệnh. Nâng cao kiến thức cho khuyến nông viên và nông dân trồng cây có múi và phương pháp IPM sẽ giúp cho họ có những quyết định tốt hơn về việc trồng và quản lý dịch hại trên cây có múi. Chương trình tập huấn bao gồm tập huấn cho các huấn luyện viên (TOT) do các nhà nghiên cứu khoa học và các khuyến nông viên chuyên về quản lý IPM trên cây có múi huấn luyện, sau đó các FFS sẽ được tổ chức thực hiện ở địa phương của các huấn luyện viên vừa được tập huấn. Mục tiêu của dự án này là xây dựng hoàn tất một mạng lưới huấn luyện viên về IPM trên cây có múi khắp ĐBSCL và các tỉnh Duyên hải miền Trung Việt Nam. Việc gia tăng số lượng khuyến nông viên biết huấn luyện về IPM trên cây có múi sẽ nâng cao năng lực cho mạng lưới khuyến nông của Cục BVTV, giúp họ có thể huấn luyện một cách hiệu quả hơn và giúp cho nông dân trồng cây có múi ở Việt Nam quản lý vườn tượt của họ được tốt hơn. 3.Tiến độ thực hiện được cho đến nay: Những điểm nổi bật trong việc thực hiện: Mở đầu cho những hoạt động cho năm 2006 là một cuộc họp giữa những đối tác của dự án đã được tổ chức tại Trung Tâm BVTV phía Nam vào ngày thứ hai 9/01/2006. Tổng cộng gồm có 18 người tham dự trong đó có Ông Nguyễn Hữu Huân, Phó Cục trưởng Cục BVTV. Những người tham dự và vị trí công tác của họ được liệt kê trong phụ lục 1. Những ý kiến chính được rút ra từ cuộc họp đó là: ¾ Trong chương trình huấn luyện TOT cần tăng cường hoạt động thực hành nhiều hơn. ¾ Điều chỉnh số FFS ở mỗi tỉnh tham gia cho tương thích với hiện trạng canh tác cây có múi của mỗi vùng. ¾ Phương tiện trợ giảng cho mỗi FFS nên có một bộ áp phích về sâu bệnh hại chính trên cây có múi. Mỗi nông dân tham gia sẽ có một bìa kẹp hồ sơ, một bộ mẫu phiếu để điều tra, một kính lúp cầm tay. Vào lúc kết thúc dự án một quyển sổ tay hướng dẫn nhận diện sâu bệnh hại cây có múi sẽ được xuất bản. 3 Những thông tin kết luận rút ra từ sau cuộc họp được cung cấp trong phụ lục 2. Thời khoá biểu của chương trình huấn luyện TOT của mỗi lớp đã được định rõ. Ngày bắt đầu các lớp TOT là 13/02/2006; 27/02/2006; 13/03/2006. Chi tiết về tiêu đề và người trình bày được đăng trong phụ lục 3. Tất cả những chương trình huấn luyện được thực hiện theo kế hoạch và tổng cộng đã có 111 huấn luyện viên, trong đó có 74 nam và 37 nữ tốt nghiệp khoá huấn luyện. Danh sách tên các học viên nhận chứng chỉ tốt nghiệp với điểm số đạt được đăng trong phụ lục 4. Từ 21-24/03/06 Ông Oleg Nicetic đã sang thăm miền Nam Việt Nam và dự cuộc họp tại Trung tâm BVTV phía Nam với Hiệp hội trái cây Việt Nam (Vinafruit). Một báo cáo về chuyến công tác này được đăng trong phụ lục 5. Kết luận chính từ cuộc họp này là: ¾ Các lớp TOT đã được tổ chức rất tốt. Có một vài thay đổi trong việc phân bổ các tham dự viên ở tỉnh Quảng Nam trong năm 2006 này bởi vì diện tích trồng cây có múi ở Tỉnh Quảng Nam thì ít và họ đã được huấn luyện đủ số lượng trong năm 2005. Tỉnh Bình Định đã không gởi cán bộ đến tham gia khoá huấn luyện trong năm nay vì bận rộn một số công việc tại địa phương, nhưng vẫn tổ chức tiếp 2 FFS trong năm nay. ¾ Giảng dạy thông qua những thí nghiệm trình diễn là một phương pháp rất hữu hiệu ở năm 2005 nhưng ý kiến phản hồi từ cuộc hội thảo cho rằng chúng quá đơn giản. Chiến lược được đề xuất trong năm 2006 này là dựa vào chu kỳ ra chồi non của cây, sử dụng một lần imidacloprid rồi mỗi đợt ra chồi sau đó sẽ sử dụng 3-4 lần dầu khoáng với nồng độ sử dụng là 0,25%. Trong mỗi đợt tập huấn TOT, các học viên đã hoạt động nhóm và họ đã soạn ra những đề cương chi tiết cho cho những thí nghiệm trình diễn bao gồm các kỹ thuật canh tác như xén tỉa cành, bón phân, quản lý dịch hại trên 3 nhóm cây có múi quan trọng là Bưởi, Quýt và Cam mật. ¾ Nhờ vào sự kết hợp với Vinafruit mà dự án này đã được hoàn thiện hơn. Ông Chiến là người đã làm cho mối liên kết này được thuận tiện hơn qua việc cung cấp những bài giảng cho các thành viên của Hiệp hội trái cây Việt nam tại ĐBSCL. Trong năm 2006 tất cả các học viên ở một FFS của Tỉnh Bến Tre đều là thanh viên của Hiệp Hội trái cây Vinafruit. Trong năm 2005 những tham dự viên TOT của Chi cục BVTV tỉnh Cần Thơ đã in ấn một bộ gồm 12 tờ áp phích lớn về các loại dịch hại và bệnh trên cây có múi với sự cộng tác giữa các quan chức khuyến nông, nhà nghiên cứu, khuyến nông viên và nông dân. Qua bộ áp phích này các thông tin quan trọng đã được thể hiện giúp cho nông dân có thể nhìn thấy, hiểu và nhớ được một cách dễ dàng, vì vậy người ta đã đề nghị nên có một bộ áp phích cho mỗi FFS trong 2006. Tổng cộng đã có 56 bộ với mỗi bộ gồm 12 áp phích đã được in ấn với số tiền là 106.400.000 đồng Việt Nam. Bởi vì chi phí in ấn áp phích này không có trong khuôn khổ của dự án, ACIAR, Văn Phòng Giao Dịch và Chính Sách đã đóng góp 60.800.000 đồng Việt 4 Nam, và Trung tâm Khoa Học Cây trồng và Thực Phẩm (UWS) đóng góp 45.600.000 đồng Việt Nam. Những mẫu của các áp phích đã được trình lên CARD PMU ở Hà Nội vào ngày 28 tháng 3 năm 2006. Vào tháng 4 một quyển sách với tựa đề “ Quản lý dịch hại tổng hợp trên cây có múi – Hướng dẫn về Sinh thái” đã được xuất bản và phát cho tất cả các huấn luyện viên tham gia. Nội dung trong quyển sách này có sự kết hợp rất chặt chẽ giữa các chương từ sự thiết lập vườn đến quản lý vườn về tưới tiêu, phân bón các loại dịch và bệnh hại, cỏ dại một cách tổng hợp. Ấn phẩm này đã được nhiều huấn luyện viên nhiệt tình đón nhận và cũng đã đệ trình một bản lên PMU cùng với báo cáo tiến độ ở Mốc thời gian 5. Từ 13-24 tháng 6 ông Oleg đã sang Việt Nam và cùng với Ông Chiến, Ông Hai đã thực hiện một chuyến công tác đến tất cả các nơi đang mở các FFS của 9 tỉnh để ghi lại các địa điểm mở lớp và đánh giá tình hình ở từng nơi. Do thời gian bị hạn chế nên các FFS ở Trà Vinh đã không được đến thăm. Ngoài việc xác nhận vị trí các lớp học ra việc đánh giá sự chấp nhận với EUREP GAP cũng đã được thực hiện để xác minh sự khác biệt giữa thực tế sản xuất cây có múi của nông dân Việt Nam và những yêu cầu của EUREP GAP. Một báo cáo đầy đủ về điều tra nông dân và những ghi nhận được trình bày trong Phụ lục 6. Những phát hiện chính của điều tra này là: ¾ Có một sự khác biệt rõ ràng trong hệ sinh thái nông nghiệp và đặc điểm canh tác cây có múi đã áp dụng ở ĐBSCL và các tỉnh ven biển miền Trung, gồm tỉnh Nghệ An. ¾ Nông dân cần nhận được nhiều hơn về kỹ năng nhận diện các loại dịch hại và bệnh hại và mối liên hệ giữa các loại dịch hại và bệnh hại này với đặc điểm sinh học của cây có múi. ¾ Nông dân đã sử dụng rất phổ biến các loại thuốc trừ sâu thế hệ cũ hơn và rẽ tiền tuy nhiên kiến thức của họ về những phương pháp khác để kiểm soát dịch hại chẳng hạn như dầu khoáng, nuôi kiến vàng, dùng phân hữu cơ và Trichoderma để quản lý bệnh do nấm Phytophthora có xu hướng gia tăng và những thực tế này đang được sự chấp nhận nhiều hơn. ¾ Hầu như không có sự chấp thuận với những yêu cầu của EUREP GAP và có những đề nghị rằng là nên có một hình thức đơn giãn hơn, thích hợp với những điều kiện kinh tế xã hội và môi trường ở Việt Nam nhằm đảm bảo những sản phẩm trái cây có múi an toàn hơn cho ngưới tiêu dùng và giảm tác động đến môi trường. Xây dựng khả năng: Dự án này tiếp tục nâng cao năng lực của Cục BVTV để cho việc tập huấn về kỹ thuật canh tác và quản lý sâu bệnh hại trên cây có múi cho nông dân được dễ dàng hơn. Việc gia nhập tiếp cận này sẽ tạo ra một mạng lưới làm việc mà ở đó các ý 5 tưởng của các huấn luyện viên có thể cùng với nhau, bổ sung cho nhau và tinh lọc lại, để khi hội ý với nông dân họ có thể cung cấp cho nông dân những giải pháp hiệu quả. Trong năm đầu của dự án, 10 nhà khoa học chính đã huấn luyện 98 huấn luyện viên, và các huấn luyện viên này đã tổ chức thành công 24 FFS ở 12 tỉnh ĐBSCL và ven biển miền Trung Việt Nam. Trong 2006 có thêm 111 huấn luyện viên được huấn luyện từ 11 nhà kho học chính. Các huấn luyện viên này hiện đang điều hành 48 FFS được tài trợ kinh phí từ dự án này và 4 FFS được tài trợ từ nguồn tài chính của tỉnh. FFS sẽ tiếp tục cho đến cuối vụ ở tháng 11 năm này. Nhờ vào mối liên kết được hình thành giữa dự án này và dự án CARD 052/04 VIE “Quản lý các bệnh hại do nấm Phytophthora trên rau quả ở Việt nam”, Mr. Dương Minh từ Trường Đại học Cần Thơ đã đảm nhiệm việc huấn luyện cho các huấn luyện viên ở 3 lớp TOT về những vấn đề của Phytophthora trên cây có múi và phương pháp quản lý bệnh này một cách hiệu quả. Các chương trình huấn luyện Tập huấn là một nội dung chính của dự án này và đã phương pháp được sử dụng cho cả TOT và FFS đó là phương tiếp cận tham gia tập huấn. Như đã được mô tả ở phần trên 98 huấn luyện viên đã tham dự TOT 2005, và rồi họ đã hoàn tất việc tổ chức 24 FFS. Trong 2006 các hoạt động huấn luyện đã được nâng lên, 111 huấn luyện viên tham dự TOT và 52 FFS hiện đang hoạt động (Bảng 1). Những chi tiết cụ thể về chương trình TOT của 2006 được trình bày ở phụ lục 3. Ngoài số FFS được tài trợ từ nguồn kinh phí của dự án trong 2006, có thêm 2 lớp FFS được tổ chức ở Tiền Giang và 2 FFS được tổ chức thêm tại tỉnh Vĩnh Long (Bảng 1). Những FFS mở ra thêm này được tài trợ từ nguồn ngân sách tỉnh. Bảng 1. Phân bố của FFS ở ĐBSCL và những vùng ven biển miền Trung và số nông dân tham dự ở mỗi tỉnh TT Tỉnh Số FFS Số FFS Số nông dân Nam Nữ được tài được tài tham dự trợ bởi trợ bởi CARD tỉnh ĐBSCL 1 Tien Giang 7 2 237 213 24 2 Can Tho 7 210 203 7 3 Hau Giang 2 60 59 1 4 Soc Trang 2 60 58 2 5 Dong Thap 6 180 178 2 6 Vinh Long 6 2 240 232 8 7 Tra Vinh 3 90 83 7 8 Ben Tre 5 150 138 12 Tổng cộng 38 4 1227 1164 63 6 MIỀN TRUNG 1 Nghe An 4 117 90 27 2 Binh Dinh 2 58 46 12 3 Khanh Hoa 4 128 55 73 Tổng cộng 10 0 303 191 112 Việc quảng bá Một phát hiện quan trọng qua cuộc khảo sát đầu khoá là hơn 90% nông dân có một TV trong nhà của họ. Mỗi tỉnh ở Việt Nam đều có một đài truyền hình và khoảng 70% dân số sống ở sống ở vùng nông thôn mức độ có liên quan đến những vấn đề về nông nghiệp thì cao. Do TV có tiềm lực tác động rất tốt đối với nông dân, Những phát thanh viên đã được mời đến để tham dự vào các dịp chính của dự án như khai giảng hay kết thúc các FFS. nhiều bài về hoạt động của dự án đã được phát trên TV trong năm 2006, và chi tiết của những bài đã được phát trên TV của tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long ở bảng 2. Bảng 2. Chi tiết về các hoạt động của dự án từ lúc khai giảng FFS đến tháng 6 năm 2006 được phát trên TV Chủ đề Tên chương Thời Ngày Đài trình lượng phát tin truyền (mins) hình Hoạt động của năm thứ 2 về dự án Các thông tin 15 17/04/06 Tien IPM trên cây có múi – dự án CARD về kỹ thuật Giang TV – và triển vọng dự án GAP trong canh tác cây ăn tương lai quả Sử dụng thiên địch để giảm thuốc trừ Nông dân làm 90 11/06/06 Vinh sâu giàu Long TV Kỹ thuật bón phân cho vườn cây có Nghề làm vườn 30 12/06/06 Tien múi giai đoạn ra hoa Giang TV Việc quản lý dự án Dự án tiếp tục được quản lý rất tốt, các hoạt động đều diễn ra đúng theo lịch thời gian chi tiêu đúng mục tiêu. Các cộng sự viên phía Việt Nam cụ thể là Cục BVTV đã làm việc với tất cả sức lực của mình. Các hoạt động cho năm 2006 đã được khởi đầu bằng một cuộc họp giữa các đối tác với sự khai mạc và chủ trì là Ông Nguyễn Hữu Huân, Phó Cục trưởng Cục BVTV. Cuộc họp đã có hiệu quả rất cao, tất cả các quyết định chính để thực hiện cho năm 2006 đều được tán thành. Dr Debbie Rae 7 and Oleg Nicetic đều đã tham dự cuộc họp này mà không có chi phí từ dự án, bởi vì việc đi lại được kết hợp với những dự án khác. Nhóm điều phối dự án phía Việt Nam đã tiếp tục chứng tỏ những kỹ năng quản lý dự á ngoại lệ và điều hành công việc một cách tường tận nên đã tổ chức hoàn tất 3 khoá huấn luyện TOT. Trong tháng 6 năm 2006 Ông Chiến đã mất 2 tuần để đi lại cùng với và Ông Hai và Ông Oleg Nicetic để đến tất cả các tỉnh có tham gia để hướng dẫn làm một cuộc khảo sát về cách canh tác của nông dân và xác định sự chấp nhận của nông dân đối với những nguyên tắc sản phẩm nông nghiệp tốt (GAP). Ông Chiến cũng đã tiếp tục đề xướng các hoạt động nằm ngoài khuôn khổ của dự án như là đề xuất người chịu trách nhiệm cung cấp các vật liệu được sử dụng trong các thí nghiệm trình diễn. Ông Huân đã tổ chức việc chỉnh sửa và in ấn quyển sách “Quản lý sinh thái vườn cây có múi” thành một quyển sách khác dưới dạng như là một quyển sách hướng dẫn ngoài đồng ruộng cho nông dân và các huấn luyện viên. Công ty thuốc trừ sâu Sai gòn (SPPC) tham gia rất tích cực trong chương trình FFS của năm nay đã tài trợ dầu khoáng cho tất cả các lớp và in ấn 10.000 tài liệu bướm cho nông dân để hướng dân cách sử dụng dầu khoáng trong chương trình IPM trên cây có múi. 4. Báo cáo về các sản phẩm đạt được từ dự án: Về môi trường Mục tiêu của