Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R

Việt Nam là đất nước có nhiều mỏ dầu nằm ngoài khơi đã và đang khai thác có hiệu quả. Dự kiến giai đoạn2009-2010 sẽ khai thác được trên 32triệu tấn, đạt kim ngạch trên 4tỷ USD. Do nhà máy lọc dầu Dung Quất vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nước nên phần lớnsản lượng dầu thô khai thác đều phải xuất khẩu cho các nước trong khu vực và nhập khẩu sản phẩm dầu. Nguồn cung cấp xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu khác vào Việt Nam đều từ các trung tâm phân phối trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Malaysia hay Trung Quốc. Để đảm bảo nhu cầu phát triển ổn định,không bị các cơn sốt về cung ứng nhiên liệu tác động đếncác ngành kinh tế và tránh độc quyền cung cấp, nâng cao cạnh tranh thương mại và chất lượng dịch vụ,Chính phủ đã cho phép 10 đơn vị đầu mối được nhập khẩu xăng dầu. Đa số các đơn vị này đều là những Công ty lớn của Nhà nước. Nhiều Công ty không kinh doanh dầu mazut (là loại nhiên liệu chỉ cung cấp cho sản xuất công nghiệp)và không hoạt động tại các vùng có điều kiện khó khăn về giao thông hay có chi phí kinh doanh lớn nhưng sản lượng thấp.Chính vì vậy, khi giá dầu trên Thế giới biến động tăng, trong khi Nhà nước chưa xem xét và điều chỉnh kịp thời thuế nhập khẩu và giá bán, cùng các chính sách thương mại khác thì các đơn vị này ngừng kinh doanh xăng dầu dẫn đến hiện tượng thiếu xăng dầu cục bộ và dồn mọi gánh nặng về đảm bảo cung cầu cho các đơn vị chịu trách nhiệm chính trị đối với nền kinh tế quốc dân.

pdf8 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2954 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 1/8 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG 1. TỔNG QUAN 1.1 Giới Thiệu Chung Việt Nam là đất nước có nhiều mỏ dầu nằm ngoài khơi đã và đang khai thác có hiệu quả. Dự kiến giai đoạn 2009-2010 sẽ khai thác được trên 32 triệu tấn, đạt kim ngạch trên 4 tỷ USD. Do nhà máy lọc dầu Dung Quất vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng trong nước nên phần lớn sản lượng dầu thô khai thác đều phải xuất khẩu cho các nước trong khu vực và nhập khẩu sản phẩm dầu. Nguồn cung cấp xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu khác vào Việt Nam đều từ các trung tâm phân phối trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Malaysia hay Trung Quốc. Để đảm bảo nhu cầu phát triển ổn định, không bị các cơn sốt về cung ứng nhiên liệu tác động đến các ngành kinh tế và tránh độc quyền cung cấp, nâng cao cạnh tranh thương mại và chất lượng dịch vụ, Chính phủ đã cho phép 10 đơn vị đầu mối được nhập khẩu xăng dầu. Đa số các đơn vị này đều là những Công ty lớn của Nhà nước. Nhiều Công ty không kinh doanh dầu mazut (là loại nhiên liệu chỉ cung cấp cho sản xuất công nghiệp) và không hoạt động tại các vùng có điều kiện khó khăn về giao thông hay có chi phí kinh doanh lớn nhưng sản lượng thấp. Chính vì vậy, khi giá dầu trên Thế giới biến động tăng, trong khi Nhà nước chưa xem xét và điều chỉnh kịp thời thuế nhập khẩu và giá bán, cùng các chính sách thương mại khác thì các đơn vị này ngừng kinh doanh xăng dầu dẫn đến hiện tượng thiếu xăng dầu cục bộ và dồn mọi gánh nặng về đảm bảo cung cầu cho các đơn vị chịu trách nhiệm chính trị đối với nền kinh tế quốc dân. Cũng như các nước trong khu vực, tại Việt Nam, nhiên liệu có nguồn gốc từ sản phẩm dầu mỏ đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được coi là mặt hàng chiến lược và do Nhà Nước thống nhất quản lý về hạn mức nhập khẩu và giá bán ra trên thị trường. Trong giai đoạn đổi mới, tính từ năm 1986, Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 2/8 mức tiêu thụ xăng dầu tại Việt Nam đã tăng đáng kể. Thống kê trong những năm gần đây cho thấy tốc độ phát triển của nền kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến tốc độ tiêu thụ xăng dầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2009 là hơn 7%. Mức nhập khẩu xăng dầu năm 2009 là 13.139 triệu tấn với kim ngạch hơn 6 tỉ USD. Đây rõ ràng là lượng chi phí không nhỏ, và một phần lớn trong chi phí đó xuất phát từ các doanh nghiệp. Việc cắt giảm chi phí nhiên liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tình cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới ngày càng phát triển, các công nghệ mới không ngừng được ứng dụng vào đời sống. Công nghệ tái chế dầu từ nguồn phế thải đóng góp không nhỏ vào thị trường tiêu thụ dầu trên cả nước. Sản phẩm dầu FO-R dần khẳng định được tầm quan trọng dối với người sử dụng về lợi ích kinh tế cũng như công tác bảo vệ môi trường. Quá trình từ sản xuất ra nguyên liệu này cho đến việc sử dụng đáp ứng các yêu cầu chặt chẻ về tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. 1.2 Tổ Chức Thực Hiện Báo Cáo Tham gia thực hiện báo cáo: STT NGƯỜI THỰC HIỆN CHUYÊN MÔN 1 Ks. Bùi Nguyên Quang Kỹ sư Hóa 2 Ks. Ngô Đình Minh Hiệp Kỹ sư Hóa 3 Ks. Lý Trường Sơn Kỹ sư Môi trường 2. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH NĂNG LƯỢNG NGUYỄN TÀI 2.1 Thông tin công ty: Công Ty TNHH Năng Lượng Nguyễn Tài được thành lập từ đội ngũ chuyên gia ngành hóa chất và môi trường đã tốt nghiệp ở Châu Âu và những trường đại học Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 3/8 hàng đầu Việt Nam. Công ty với mục tiêu ứng dụng những công nghệ tiên tiến của Châu Âu để góp phần cung cấp nhiên liệu cho thị trường. Công ty không ngừng đưa ra những sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất như có thể đồng thời hạn chế những tác hại với môi trường. 2.2 Sản phẩm dầu FO–R Dầu FO-R là một sản phẩm trong quá trình sản xuất nhiên liệu bằng công nghệ PFFR của Đức từ nguyên liệu cao su phế thải. Dầu FO-R có tính chất hóa lý tương tự dầu FO, được sử dụng làm nguyên liệu đốt cho ngành công nghiệp. Chất lượng của FO-R hơn hẳn FO thông thường theo Tiêu Chuẩn Việt Nam (TCVN 6239:2002) như các chỉ tiêu hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt trị, hàm lượng nước, điểm cháy cốc kín, độ nhớt động học… Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 4/8 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG QUÁ TRÌNH ĐỐT DẦU FO-R Khí thải do đốt dầu FO-R từ lò dốt Để tính toán tải lượng các chất ô nhiễm do đốt dầu FO-R từ lò đốt, công ty sử dụng các số liệu khi lò đốt TD-1500N đạt công suất tối đa 1500kg/h. Với định mức sử dụng dầu FO-R là 2,2 tấn/24giờ = 92 kg/h, nếu tính với hàm lượng lưu huỳnh cực đại dùng trong sản xuất là 0,6%. Thành phần của 1 kg dầu FO-R Bảng 2.1 Thành phần trong 1kg dầu FO – R Thành phần C H O N S A W FO-R 86,0 10 0,1 0,2 0,6 0,3 0 Nguồn: Công ty TNHH Năng lượng Nguyễn Tài Theo GS.TS Trần Ngọc Chấn, Ô nhiễm Không Khí Và Xử Lý Khí Thải tập 3, quá trình cháy được tính toán như sau: Các hệ số sử dụng: - Lượng nhiên liệu tiêu thụ: B = 92kg/h - Hệ số thừa không khí: α = 1,4 - Hệ số cháy không hoàn toàn: η = 0,006 - Hệ số tro bụi bay theo khói: a = 0,5 - Nhiệt độ khói thải: tkhói = 2000C 1. Lượng không khí khô lý thuyết V0 = 0,089.Cp + 0,264.Hp – 0,0333(Op – Sp) = 10,3 m3 chuẩn/kg FO-R Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 5/8 2. Lượng không khí ẩm lý thuyết cần cho quá trình cháy (ở điều kiện t = 300C;  = 65%  d = 17g/kg) Va = (1 + 0,0016d)V0 = 10,58 m3 chuẩn/kg FO-R 3. Lượng không khí ẩm thực tế Vt = .Va = 14,812 m3 chuẩn/kg FO-R 4. Lượng khí SO2 trong sản phẩm chính VSO2 = 0,683.10-2.Sp = 4,098.10-3 chuẩn/kg FO-R 5. Lượng khí CO trong sản phẩm chính VCO = 1,865.10-2..Cp = 9,623.10-3 chuẩn/kg FO-R 6. Lượng khí CO2 trong sản phẩm chính VCO2 = 1,853.10-2(1-)Cp = 1,5840 m3 chuẩn/kg FO-R 7. Lượng hơi nước trong sản phẩm chính VH2O = 0,111.HP + 0,0124.Wp + 0,0016.d.Vt = 1,5128 m3chuẩn/kg FO-R 8. Lượng khí N2 trong sản phẩm chính VN2 = 0,8.10-2.Np +0,79.Vt = 11,703 m3chuẩn/kg FO-R 9. Lượng O2 trong không khí thừa VO2 = 0,21(-1)Va = 0,8887 m3chuẩn/kg FO-R 10. a. Lượng khí NOx trong sản phẩm chính (xem như NO2: NO2 = 2,054 kg/m3chuẩn) MNOx = 1,723.10-3.B1,18 = 0,3715 m3kg/g Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 6/8 b. Quy đổi ra m3 chuẩn/kg nhiên liệu x x x NO NO NO B M V   = 1,9.10-3 m3chuẩn/kg FO-R c. Thể tích khí N2 tham gia vào phản ứng của NOx XX NONON VV .5,0)(2  = 0,95.10 -3m3chuẩn/kg FO-R d. Thể tích khí O2 tham gia vào phản ứng của NOx xx NONOO VV )(2 = 1,9.10 -3 m3 chuẩn/kg FO-R 11. Lượng sản phẩm chính tổng cộng ở điều kiện chuẩn )()( 2222222 XXX NOONONNOONOHCOCOSOSPC VVVVVVVVVV  = 15,7012 m3 chuẩn/kg FO-R 12. Lưu lượng khói ở điều kiện thực tế (tkhói = 2000C) 273 )273(. 3600 . tBVL SPCT   = 0,6952 m3/s 13. Tải lượng các khí SO2 (ρSO2 = 2,926 kg/m3 chuẩn) 3600 ...10 22 2 3 SOSO SO BV M   = 0,3064 g/s 14. Tải lượng khí CO (với ρCO = 1,25 kg/m3 chuẩn) 3600 ...103 COCO CO BVM  = 0,3074 g/s 15. Tải lượng khí CO2 (với ρCO2 = 1,977 kg/m3 chuẩn) 3600 ...10 22 2 3 COCO CO BV M   = 80,0289 g/s Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 7/8 16. Tải lượng khí NOx 3600 3175,0.103  xNO M = 0,08819 g/s 17. Tải lượng tro bụi 3600 ..10 BAa M pbui  = 0,038 g/s 18. Nồng độ phát thải các chất ô nhiễm trong khói: a. Khí SO2 6952,0 3064,02 2  T SO so L M C = 0,440 g/m3 b. Khí CO 6952,0 3074,0  T CO CO L MC = 0,442 g/m3 c. Khí CO2 6952,0 0289,802 2  T CO CO L M C = 115,11 g/m3 d. Khí NOx 6952,0 08819,0  T NO NO L M C x x = 0,126 g/m3 e. Bụi 6952,0 038,0  T bui bui L MC = 0,054 g/m3 Báo cáo Tác động môi trường quá trình đốt dầu FO-R Trang 8/8 Nồng độ các chất ô nhiễm ở miệng ống khói lò đốt có thể tóm lược trong bảng sau: Bảng Nồng độ các chất ô nhiễm STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ NỒNG ĐỘ QCVN 19:2009 1 Bụi mg/m3 54 200 2 SO2 mg/m3 440 500 3 NOx mg/m3 126 850 4 CO mg/m3 442 1000 Dựa vào nồng độ các chất ô nhiễm trong bảng, chúng ta có thể kết luận dầu FO-R đạt tất cả các chỉ tiêu về môi trường QCVN 19:2009.