Xanthan gum, không một ai trong nhóm biết một tí gì về nó, chỉ biết nó có trong danh
sách phụ gia thực phẩm, có bản chất là polysaccharide được sinh tổng hợp từ vi sinh vật.
Có rất nhiều loại polysaccharide được sinh tổng hợp bởi vi sinh vật như alginate, curlane,
dextran, gellan, glucan, pullulan và xanthan. Trong số những loại này thì xanthan gum có vai trò
vượt trội hơn bởi nó có tính định hướng, ứng dụng nhiều. Trong công nghiệp polysaccharide thì
xanthan gum là một trong những đại diện phát triển nhanh nhất.
Đối với ngành thực phẩm, những nhu cầu về gum tự nhiên đang có xu hướng giảm xuống,
trong khi đó xanthan lại có xu hướng tăng lên. Đây là một điểm đến hứa hẹn cho những nhà kĩ sư
thực phẩm tương lai.
Bài báo cáo sẽ cung cấp một phần nào kiến thức căn bản nhất về xanthan gum. Hy vọng
sau bài báo cáo này, đề tài xanthan gum sẽ thật thu hút mọi người cùng quan tâm và cùng tìm
hiểu.
40 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4202 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tên sản xuất Xanthan Gum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xanthan Gum
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu -------------------------------------------------------------------------------- 2
I. Giới thiệu chung về xanthan gum -------------------------------------------- 3
1. Khái niệm -------------------------------------------------------------- 3
2. Lịch sử ra đời -------------------------------------------------------------- 3
3. Cấu tạo -------------------------------------------------------------- 3
4. Tình hình sử dụng một số loại polysaccharide ------------------------ 5
5. Tính chất -------------------------------------------------------------- 6
II. Nguyên liệu ----------------------------------------------------------------------- 8
1. Giống vi sinh vật lên men -------------------------------------------------- 8
2. Nguyên liệu khác ------------------------------------------------------------ 9
III. Quy trình công nghệ sản xuất xanthan gum ------------------------------- 12
Sơ đồ quy trình công nghệ ----------------------------------------------------- 12
Giải thích quy trình ------------------------------------------------------------- 13
1. Nhân giống -------------------------------------------------------------------- 13
2. Chuẩn bị môi trường lên men -------------------------------------------- 13
3. Thanh trùng môi trường lên men ---------------------------------------- 14
4. Lên men ----------------------------------------------------------------------- 15
5. Thanh trùng ------------------------------------------------------------------ 29
6. Tách vi sinh vật -------------------------------------------------------------- 30
7. Kết tủa ------------------------------------------------------------------------- 31
8. Tách nước --------------------------------------------------------------------- 32
9. Sấy ------------------------------------------------------------------------------ 32
10. Nghiền ------------------------------------------------------------------------- 33
11. Đóng gói ----------------------------------------------------------------------- 34
IV. Ứng dụng của xanthan gum --------------------------------------------------- 35
1. Trong thực phẩm ------------------------------------------------------------ 35
2. Trong mỹ phẩm ------------------------------------------------------------- 35
3. Trong công nghiệp dầu mỏ ------------------------------------------------ 35
4. Trong dược phẩm ----------------------------------------------------------- 36
V. Chỉ tiêu chất lượng của xanthan gum --------------------------------------- 37
1. Chỉ tiêu vật lý -------------------------------------------------------------- 37
2. Chỉ tiêu hóa học ------------------------------------------------------------- 37
3. Chỉ tiêu hóa lý -------------------------------------------------------------- 37
4. Chỉ tiêu vi sinh -------------------------------------------------------------- 37
VI. Thành tựu công nghệ ----------------------------------------------------------- 38
1. Giới thiệu thiết bị phản ứng sinh học CPBR -------------------------- 38
2. Hoạt động của thiết bị ------------------------------------------------------ 39
Lời kết -------------------------------------------------------------------------------------- 40
Tài liệu tham khảo----------------------------------------------------------------------- 41
Xanthan Gum
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xanthan gum, không một ai trong nhóm biết một tí gì về nó, chỉ biết nó có trong danh
sách phụ gia thực phẩm, có bản chất là polysaccharide được sinh tổng hợp từ vi sinh vật.
Có rất nhiều loại polysaccharide được sinh tổng hợp bởi vi sinh vật như alginate, curlane,
dextran, gellan, glucan, pullulan và xanthan. Trong số những loại này thì xanthan gum có vai trò
vượt trội hơn bởi nó có tính định hướng, ứng dụng nhiều. Trong công nghiệp polysaccharide thì
xanthan gum là một trong những đại diện phát triển nhanh nhất.
Đối với ngành thực phẩm, những nhu cầu về gum tự nhiên đang có xu hướng giảm xuống,
trong khi đó xanthan lại có xu hướng tăng lên. Đây là một điểm đến hứa hẹn cho những nhà kĩ sư
thực phẩm tương lai.
Bài báo cáo sẽ cung cấp một phần nào kiến thức căn bản nhất về xanthan gum. Hy vọng
sau bài báo cáo này, đề tài xanthan gum sẽ thật thu hút mọi người cùng quan tâm và cùng tìm
hiểu.
Xanthan Gum
3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XANTHAN GUM
1. Khái niệm
Xanthan gum là một polysaccharide được sử dụng như là một phụ gia thực phẩm và chất
điều chỉnh lưu biến. Là sản phẩm lên men của glucose và saccharose bởi vi khuẩn Xanthomonas
campestris.
Xanthomonas campestris là loại vi khuẩn gây ra bệnh mục đen trên cải, hoa lơ và các loại
rau lá mỏng khác.
2. Lịch sử ra đời của xanthan gum
Cách đây rất lâu, con người đã tìm hiểu được rằng các loài Xanthomonas có thể sản xuất
ra những khối sền sệt.
Cuối năm 1950, xanthan đã được phát minh tại Northern Reaseach Center (NRRC),
Peoria, Illinois.
Bà Allene Rosalind Jeanes và cộng sự của bà ở Viện Nông Nghiệp Hoa Kỳ (United States
Department of Agriculture) đã tổ chức cuộc kiểm tra các loài vi sinh vật có khả năng sản xuất ra
các loại gum tan trong nước, trong số đó, xanthan là một polysaccharide tổng hợp bằng phương
pháp sinh học mà có tiềm năng ứng dụng rất lớn so với các loại gum tan trong nước được sản
xuất bằng phương pháp tự nhiên.
Đầu những năm 1960, xanthan trở thành sản phẩm thương mại bởi công ty Kelco với tên
thương mại là Kelzan (theo Whistler) nhưng không thích hợp cho thương mại mãi đến năm 1964.
Năm 1969, xanthan đã được tổ chức FDA (the American Food and Drug Administration)
cho phép sử dụng làm phụ gia thực phẩm sau những nghiên cứu và thử nghiệm trên động vật. Nó
được phép sử dụng ở các nước: Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu (1982). Số kí hiệu là E415.
Các công ty sản xuất xanthan nổi tiếng: Merck, Pfizer và Kelco của Mĩ, Rhône Poulenc
và Sanofi-Elf của Pháp, Jungbunzlauer của Úc.
3. Cấu tạo hóa học của xanthan gum
a. Cấu tạo phân tử
Xanthan bao gồm những cụm 5 gốc đường được lặp lại, mỗi cụm gồm 2 gốc đường D -
glucose, 2 gốc đường D - mannose, 1 gốc đường D - glucoronate và các gốc acetate, pyruvate với
số lượng thay đổi.
Mỗi cụm đơn vị của mạch chính trong chuỗi polysaccharide bao gồm các gốc β – D –
glucose, liên kết với nhau bằng liên kết – 1, 4 glycoside. Yếu tố này giống với cấu trúc của
cellulose.
Mạch nhánh gồm 1 gốc glucoronate nằm ở giữa liên kết với 2 gốc mannose. Vị trí thứ
nhất của gốc D-glucoronate liên kết với vị trí thứ hai của 1 gốc D - mannose, còn vị trí thứ tư của
gốc D-glucoronate liên kết với vị trí thứ nhất của một gốc mannose khác.
Mạch nhánh liên kết với mạch chính tại vị trí thứ 3 trên gốc cellulose của mạch chính và
vị trí thứ nhất trên gốc mannose của mạch nhánh.
Khoảng một nửa số gốc mannose ở cuối có nhóm acid pyruvic liên kết do nhóm ketal tạo
vòng tại vị trí 4 – 6 trên gốc mannose.
Xanthan Gum
4
Gốc mannose còn lại liên kết với một acetyl tại vị trí thứ 6.
Xanthan gum cũng chứa các ion dương hóa trị một như là Na, K.
Mạch nhánh và mạch thẳng xoắn chặt với nhau tạo thành hình dạng bền chặt.
Hình 1: Cấu trúc một đơn vị của xanthan gum
b. Khối lượng phân tử
Có thể từ 0.9 triệu đến 1.6 triệu Dalton, nó phụ thuộc vào nguồn vi sinh vật và điều kiện
thực hiện quá trình lên men.
Đôi khi khối lượng phân tử xanthan cũng có thể lên đến 13 - 50 triệu Dalton.
Hình 2: cấu tạo của xanthan gum
Xanthan Gum
5
c. Trang thái phân tử
Xanthan là phân tử sinh học xoắn đôi nhưng không đối xứng nhau.
Mạch nhánh và mạch thẳng xoắn chặt với nhau tạo thành hình dạng bền chặt.
Các phân tử có thể co lại hình xoắn ốc kép hình thành nên cấu trúc đặc quánh, khi gặp
một số điều kiện sẽ bị duỗi mạch làm thay đổi tính chất.
Mạch chính được mạch bên bảo vệ nên làm cho xanthan tương đối bền với acid, kiềm và
enzyme.
d. Thành phần cấu tạo
Acid pyruvic là một thành phần rất quan trọng do nó tác động đến khả năng hòa tan trong
nước của polymer. Thành phần acid pyruvic trong xanthan khác nhau phụ thuộc vào chủng
Xanthomonas campestris (có những chủng sản xuất ra hàm lượng acid pyruvic rất cao, có những
chủng lại sản xuất ra với hàm lượng rất thấp), điều kiện lên men và điều kiện thu hồi sản phẩm.
Bảng 1: thành phần % của D – glucose, D – mannose, D – glucuronic acid, pyruvate,
acetate trong polysaccharide do một số chủng vi khuẩn khác nhau tạo ra
Vi khuẩn D-Glucose
D-
Mannose
D-Glucuronic
Acid
Pyruvate Acetate
X.campestris 30.1 27.3 14.9 7.1 6.5
X.vasculorum 34.9 30.2 17.9 6.6 6.3
X.faseoli 30.9 28.6 15.3 1.8 6.4
X.juglandis 33.2 30.2 16.8 6.9 6.4
X.gummisudans 34.8 30.7 16.5 4.7 10.0
X.fragaria 24.6 26.1 14.0 4.9 5.5
4. Tình hình sử dụng một số loại polysaccharide
Có rất nhiều loại polysaccharide được sinh tổng hợp bởi vi sinh vật như alginate, curlane,
dextran, gellan, glucan, pullulan và xanthan.
Trong số những loại này thì xanthan có vai trò vượt trội hơn bởi dễ dàng sản xuất và được
ứng dụng nhiều. Thực vậy, nó đang dần được sử dụng nhiều trong thực phẩm và trong việc tạo ra
chất độn cho mỹ phẩm.
Trong công nghiệp polysaccharide thì xanthan là một trong những đại diện phát triển
nhanh nhất.
Đối với ngành thực phẩm, những nhu cầu về gum tự nhiên đang có xu hướng giảm xuống,
trong khi đó xanthan lại có xu hướng tăng lên.
Xanthan Gum
6
Khoảng 20.000 tấn xanthan được sản xuất theo phương pháp công nghiệp từ giống vi
khuẩn X. campestris mỗi năm.
Nhu cầu tiêu thụ xanthan trên toàn thế giới là khoảng 23 triệu kg/ năm và được dự đoán là
sẽ tiếp tục tăng lên 5-10% theo hằng năm.
Bảng 2: tỉ suất tăng trung bình hàng năm của những polysaccharide thương mại chủ
yếu: những dự báo và phân tích thị trường Mỹ
TỈ SUẤT TĂNG TRUNG BÌNH HẰNG NĂM (%)
POLYSACCHARIDE THỰC PHẨM DẦU MỎ MỸ PHẨM
STARCHES
NATURAL GUM:
GUAR
ALGINS
ARABIC
CARRAGEENAN
LOCUST BEAN
CELLULOSICS:
CMC
HPG
HEC
MC
XANTHAN
PECTIN
2.5
2.1
2.7
2.6
4.5
1.9
3.5
---
---
3.5
8.3
5.2
1.5
---
---
---
---
---
0.5
1.5
0.5
---
2.0
---
---
---
3.7
3.7
3.7
3.1
3.0
---
---
3.7
5.9
---
Chú thích:
Bảng số liệu được cung cấp bởi văn phòng trung tâm truyền thông kinh doanh (Business
Communication Co.).
CMC: carboxymethylcellulose; HPG: hydroxypropyl guar; HEC: hydroxylethylcellulose;
MC: methylcellulose.
5. Tính chất của xanthan
a. Tạo dung dịch có độ nhớt
Khi hòa tan trong nước, bị hidrate hóa một cách nhanh chóng, không bị đóng cục tạo
dung dịch có độ nhớt cao.
Xanthan gum có độ nhớt cao. Dung dịch có nồng độ khoảng 1% có độ nhớt xấp xỉ 1000
cP khi đo ở 60 v/ph với thiết bị đo độ nhớt Brookfield model LVF ở 250C.
Xanthan Gum
7
Ảnh hưởng của muối: độ nhớt không bị ảnh hưởng khi thêm một lượng lớn muối, như
trong 250 g/l dung dịch NaCl chỉ làm tăng không đáng kể độ nhớt của dung dịch xanthan.
b. Tính tương hợp của xanthan
Với alcohol
Tuy xanthan không hòa tan trực tiếp được trong alcohol nhưng lại có khả năng tương
thích với nó. Những sản phẩm có chứa xanthan trong công thức thành phần thường chiếm đến
60% dung môi alcohol như ethanol. Ta có thể sử dụng tính chất này để làm cho cocktail, rượu có
mùi chocolate trở nên đặc hơn.
Với các loại enzyme
Hầu hết các dung dịch keo đều bị thoái hóa ở một giới hạn nào đó bới các enzyme có mặt
trong thực phẩm như cellulase, pectinase, amylase, protease. Tuy nhiên, xanthan không bị thoái
hóa bới chúng.
Khả năng kháng lại tác động của enzyme là do sự xắp xếp các nhánh chính và nhánh phụ,
sự xắp xếp này chống lại tác động của enzyme lên liên kết 1,4 trong nhánh chính. Nhờ đó mà
ngăn cản được sự ngưng trùng hợp do enzyme, acid và kiềm. Ứng dụng thực tế, khả năng
xanthan chống lại tác động của enzyme đã được sử dụng trong một số sản phẩm thực phẩm như
bánh mứt táo, thực phẩm có chứa tinh bột, gia vị trộn…
c. Gel thuận nghịch về nhiệt độ
Gel tạo thành khi làm nguội các hỗn hợp. Xanthan gum ở trạng thái keo có thể thực hiện
sự chuyển đổi cấu hình xoắn ốc đôi thành chuỗi đơn bằng cách tôi luyện ở nhiệt độ 40 - 800C. Ở
cấu hình chuỗi đơn, mạng lưới liên kết yếu đi, hình thành nên trạng thái giả dẻo (pseudoplastic)
làm giảm độ nhớt của dung dịch.
Xanthan gum có khả năng kết hợp được với nhiều chất tạo gel, tạo sệt khác nhau như
locust bean gum, konjac, guar gum.
d. Khả năng hydrate hóa
Sự hiện diện của những chuỗi tích điện âm trong phân tử xanthan gum làm tăng khả năng
hydrate hóa và tạo nên dung dịch xanthan trong nước lạnh.
Xanthan gum là một chất háo nước, tan được trong nước nóng và nước lạnh.
Điều kiện lạnh đông/rã đông: nhờ khả năng liên kết với nước nên dung dịch xanthan gum
rất bền khi lạnh đông cũng như rã đông.
Xanthan Gum
8
II. NGUYÊN LIỆU
1. Giống vi sinh vật lên men
Xanthan được sản xuất từ vi khuẩn Xanthomonas campestris được cô lập từ cây cải bắp,
nó chính là loại vi khuẩn gây ra bệnh nấm làm cho cây có màu đen.
Hình 3:Vi khuẩn Xanthomonas campestris
Hình 4: Vi khuẩn Xanthomonas campestris gây bệnh ở cây cải bắp
Vi khuẩn Xanthomonas campestris:
Giới: Vi khuẩn
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gamma Proteobacteria
Bộ: Xanthomonadales
Họ: Xanthomonadaceae
Giống: Xanthomonas
Có dạng hình que đơn, thẳng. Rộng 0,4 - 0,7
m, dài 0,7 – 1,8
m.
Vi khuẩn Gram âm.
Xanthan Gum
9
Có khả năng di động nhờ có tiên mao mọc ở cực.
Là loại vi khuẩn dị dưỡng, hiếu khí bắt buộc.
Không có khả năng khử nitơ, phản ứng catalase dương tính, oxidase âm tính.
Phát triển trên môi trường dinh dưỡng agar, bị ức chế bởi 0,1%
triphenyltetrazolium chloride.
Phần lớn chúng sống một mình hoặc theo từng cặp. X. campestris làm thành đám mucoid
màu vàng, trơn nhẵn sống trên môi trường rắn, và những tế bào được bao quanh bởi xanthan gum
(polysaccharide ngoại bào). Công thức hóa học của sắc tố vàng được xác định là mono hoặc
dibromoaryl polyene.
Theo như cơ sở của sự phân loại, kích cỡ gene trung bình của Xanthoonas là 2.5 × 109
Da. Phần trăm G + C (guanine + cytosine) có chứa trong chuỗi AND là 63 - 71%.
Tính không ổn định thuộc về di truyền của vi khuẩn X. campestris sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng cũng như số lượng xanthan xuất hiện khi nuôi cấy nó. Sự đột biến gene có liên quan đến
việc hình thành 2 dạng khác nhau: L (large) và S (small). Trong khi dạng L sản xuất ra một lượng
lớn xanthan với những tính chất lưu biến học mong muốn thì dạng S lại cho lượng sản phẩm ít và
chất lượng thì kém.
Những chức năng của xanthan chưa được nhận biết đầy đủ, nhưng có một bằng chứng
chắc chắn rằng có một lớp polysaccharide ở xung quanh màng tế bào, bảo vệ tế bào tránh khỏi
những tác động của môi trường xung quanh. Ví dụ như khả năng giữ nước của xanthan, nó sẽ
cung cấp một lớp màng bảo vệ dưới điều kiện môi trường hanh khô.
Để sinh sản và phát triển, vi sinh vật nào cũng phải hấp thụ những chất dinh dưỡng cần
thiết để xây dựng màng, thành tế bào và bào quan bên trong tế bào. Mỗi một loại tế bào khác
nhau thì sử dụng nguồn năng lượng khác nhau, chính vì thế cấu tạo hoá học bên trong mỗi cơ thể
sinh vật cũng khác nhau.
X.campestris là loại vi khuẩn sản xuất ra xanthan gum chủ yếu, tuy nhiên một số loài khác
như Xanthomonas phaseolis, Xanthomonas malvacearum, Xanthomonas carotae, Xanthomonas
manihotis và Xanthomonas jugandlis cũng được biết đến là có khả năng sản xuất ra
polysaccharide ngoại bào tốt. Nhưng do sự đa dạng về dinh dưỡng của X. campestris nên nó được
sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Tiêu chí chọn giống:
- Không có khả năng sinh độc tố.
- Do cần thu nhận sản phẩm trao đổi chất ngoại bào của vi khuẩn nên phải
chọn giống có khả năng sinh tổng hợp xanthan cao, số lượng lớn không quan tâm đến các sản
phẩm khác
- Giống được chọn phải có khả năng thích nghi và tốc độ sinh trưởng nhanh,
lấn át được vi sinh vật tạp nhiễm.
- Môi trường nuôi cấy dễ kiếm, rẻ tiền.
- Hoạt tính trao đổi chất của giống được chọn phải ổn định, lâu thoái hóa.
2. Nguyên liệu khác
Nguồn carbon
Trong tiến trình sản xuất công nghiệp, tinh bột và glucose được sử dụng ở mức độ thương
mại làm nguồn carbon. Saccharose và dịch whey cũng được sử dụng. Hàm lượng glucose lên
Xanthan Gum
10
khoảng 5% được coi là môi trường cho chất lượng sản phẩm tốt nhất, nếu hàm lượng glucose cao
hơn mức này thì chất lượng của xanthan lại giảm đi. Trên thực tế, hàm lượng glucose cao nhất bị
giới hạn bởi tính chất lưu biến học của canh trường lên men.
Bảng 3: Ảnh hưởng của nguồn carbon lên sản lượng xanthan
Các nguồn Cacbon Sản lượng xanthan (g/l)
Glucose
Saccharose
Maltose
Fructose
Xylose
Arabinose
14,744
13,234
15,321
5,232
5,531
10,958
Ở châu Âu người ta dùng syrup bắp để làm nguồn nguyên liệu sản xuất xanthan. Syrup
bắp còn được gọi là high fructose corn syrup (HFCS) do có hàm lượng fructose rất cao, được sử
dụng phổ biến trong các loại kẹo và đồ uống.
Syrup bắp không phải là loại đường tự nhiên như đường mía hay đường củ cải. Vì HFCS
có được sau quá trình xử lý công nghiệp phức tạp. Người ta sử dụng 3 loại enzyme là -
amylase, glucose amylase thủy phân tinh bột bắp thành đường glucose và enzyme isomerase
chuyển hóa glucose thành fructose, tăng độ ngọt và khả năng hòa tan. Sau đó, glucose tinh khiết
được thêm vào hỗn hợp tạo ra HFCS. Giá trị tỉ lệ fructose : glucose trong HFCS là 90 : 10, 42 :
43 hoặc 55 : 45.
Nguồn nitơ
Đối với nguồn nitơ, ta có thể dùng nước ngâm hạt ngũ cốc, dịch thủy phân casein,dịch
chiết nấm men, dịch chiết từ đậu nành, tuy nhiên nguồn nitơ thường được dùng nhất là muối
amoni. Xanthan được sản xuất có chất lượng tốt nếu như X. campestris được nuôi dưỡng trong
một môi trường tổng hợp đơn giản bao gồm NH4Cl, glucose và muối.
Nhóm khoa học Letisse đã đưa ra một mô hình lên men xanthan với:
- Nguồn cacbon là saccharose.
- Nguồn nitơ là NH4Cl hoặc NaNO3.
- Tốc độ phát triển tương ứng của tế bào là 0,13 h-1 và 0,07h-1.
- Tốc độ hình thành xanthan tương ứng là 0,52 mmol/h.g tế bào và 0,79 mmol/h.g tế
bào
- Lượng acid hữu cơ bên trong xanthan (acetate và pyruvate) là 6% và 4,6% .
Điều này cho thấy rằng ion amoni là cơ chất thích hợp cho việc tích lũy sinh khối còn
nitrat thì thích hợp cho sản lượng xanthan tạo thành. Nếu thiếu nguồn nitơ vô cơ, ta có thể thay
thế bằng nguồn nitơ hữu cơ như sản phẩm thuỷ phân đậu nành.
Xanthan Gum
11
Các nguyên tố vi lượng
Bên cạnh nguồn carbon và nitơ, sự sinh tổng hợp xanthan đòi hỏi phải có một vài nguyên
tố vi lượng như kali, sắt, muối calci…
Lợi ích của việc sử dụng môi trường tổng hợp tăng lên gấp đôi vì ta có thể điều khiển
được tính không ổn định của gene cũng như cải tiến được chất lượng của sản phẩm. Mặc dù cấu
trúc của sự tổng hợp xanthan về cơ bản độc lập với môi trường nuôi cấy, nhưng có một vài điểm
khác biệt về nhóm thế acyl, đặc tính lưu biến học và cả lượng của sản phẩm đạt được.
Xanthan Gum
12
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XANTHAN GUM
Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu
(syrup bắp,
glucose…)
Chuẩn bị môi trường
Vi khuẩn
Xanthomons
campestris
Nhân giống
Lên men
Thanh trùng
Kết tủa
Sấy
Nghiền
Đóng gói
Sản phẩm
Tách nước
Thanh trùng
Tách vi sinh vật Xác vi sinh
vật
Xanthan Gum
13
Hình 5: Quy trình sản xuất xanthan bằng thiết bị lên men có cánh khuấy
Giải thích quy trình
1. Nhân giống
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lên men
Biến đổi: sinh học - tăng sinh khối
Môi trường nhân giống: dịch malt trong ống thạch nghiêng chứa
10g/l glucose
5g/l peptone
3g/l dịch chiết nấm men
20g/l agar
Xanthan Gum
14
bảo quản ở điều kiện 40C
Cấy chuyền 2 tuần 1 lần để đảm bảo tính ổn định cho sản phẩm xanthan.
2. Chuẩn bị môi trường lên men
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lên men.
Dưới đây là môi trường dinh dưỡng trong lên men tĩnh:
Glucose: 30g/l
MgSO4.7H2O: 0,