Báo cáo Thực tập giáo trình tại bộ môn Công nghệ sinh học trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội và Viện Di truyền Nông nghiệp

Hiện nay, việc học tập ở các trường ĐH đã gắn liền với phương trâm “học đi đôi với hành”. Việc học lí thuyết trên giảng đường đã trang bị cho sinh viên kiến thức tổng quát về ngành, nghề và những hiểu biết về khoa học kĩ thuật (ở các trường kĩ thuật) nói chung. Bên cạnh đó, việc thực tập và thực hành đã đem lại cho sinh viên những kĩ năng cơ bản trong thao tác kĩ thuật. Tuy nhiên việc học tập và thực hành ở qui mô các phòng thí nghiệm nhỏ chưa đem lại những kiến thức sâu rộng và tính hăng say lao động, thực hành của sinh viên. Thực tập giáo trình là bước khởi đầu cho sinh viên tiếp cận với những ứng dụng trong thực tế những gì đã được học trên giảng đường, những kiến thức về khoa học – kĩ thuật và xã hội. Sinh viên được đi nhiều và tự tìm hiểu về xã hội, tìm hiểu và trực tiếp thực hành theo hiểu biết về lĩnh vực đang học tập. Việc tiến hành thực tập giáo trình giúp cho sinh viên năng động, sáng tạo trong thực hành, hiểu biết sâu rộng nhiều vấn đề và rèn luyện kĩ năng thực hành. Qua 1 tuần thực tập tại bộ môn CNSH trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội và một tuần thực tập nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu tại Viện Di truyền Nông nghiệp chúng em đã có thêm nhiều hiểu biết và kĩ năng thực hành, lao động.

doc30 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập giáo trình tại bộ môn Công nghệ sinh học trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội và Viện Di truyền Nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Hiện nay, việc học tập ở các trường ĐH đã gắn liền với phương trâm “học đi đôi với hành”. Việc học lí thuyết trên giảng đường đã trang bị cho sinh viên kiến thức tổng quát về ngành, nghề và những hiểu biết về khoa học kĩ thuật (ở các trường kĩ thuật) nói chung. Bên cạnh đó, việc thực tập và thực hành đã đem lại cho sinh viên những kĩ năng cơ bản trong thao tác kĩ thuật. Tuy nhiên việc học tập và thực hành ở qui mô các phòng thí nghiệm nhỏ chưa đem lại những kiến thức sâu rộng và tính hăng say lao động, thực hành của sinh viên. Thực tập giáo trình là bước khởi đầu cho sinh viên tiếp cận với những ứng dụng trong thực tế những gì đã được học trên giảng đường, những kiến thức về khoa học – kĩ thuật và xã hội. Sinh viên được đi nhiều và tự tìm hiểu về xã hội, tìm hiểu và trực tiếp thực hành theo hiểu biết về lĩnh vực đang học tập. Việc tiến hành thực tập giáo trình giúp cho sinh viên năng động, sáng tạo trong thực hành, hiểu biết sâu rộng nhiều vấn đề và rèn luyện kĩ năng thực hành. Qua 1 tuần thực tập tại bộ môn CNSH trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội và một tuần thực tập nuôi trồng nấm ăn, nấm dược liệu tại Viện Di truyền Nông nghiệp chúng em đã có thêm nhiều hiểu biết và kĩ năng thực hành, lao động. Sau đây là bài báo cáo thực tập sau đợt thực tập giáo trình đợt I. II. NỘI DUNG Phần I. Tham quan các Viện và cơ sở ứng dụng CNSH Thời gian tham quan từ ngày 24/4/2009 đến ngày 17/5/2009. Các địa điểm được tham quan: 1.Viện Công Nghệ Sinh Học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST hoặc IBT): buổi sáng ngày 24/4/2009. 2.Trung tâm Nông- lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng: sáng ngày 27/4/2009. 3.Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học và sản xuất lâm nông nhiệp Quảng Ninh: buổi chiều ngày 27/4/2009. Viện Công Nghệ Sinh Học trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST hoặc IBT): buổi sáng ngày 24/4/2009. 1.Tên cơ quan và cơ sở tham quan Viện công nghệ sinh học (Institute of biotechnology): Viện Công nghệ sinh học (IBT) trực thuộc Viện khoa học và công nghệ Việt Nam. -Trụ sở: Nhà A10, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. -website: -IBT được thành lập tháng 7 năm 1993 trên cơ sở hợp nhất các cơ sở nghiên cứu sinh học thực nghiệm của Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia tại Hà Nội. 2.Cơ cấu tổ chức Viện Công nghệ sinh học có: 190 cán bộ trong đó có 80 tiến sĩ và 18 giáo sư và phó giáo sư cùng đội ngũ 173 người kí kết hợp đồng ngắn hạn và dài hạn với các phòng thí nghiệm. Tổ chức của IBT: Ban giám đốc: Giám đốc: PGS.TS. Lê Trần Bình Phó giám đốc: ○ PGS.TS Trương Nam Hải PGS.TS Phan Văn Chi PGS.TS Nông Văn Hải TS. Trần Đình Mẫn Phòng quản lý hành chính: Trưởng phòng: Bùi Chi Lăng Hội đồng khoa học: Chủ tịch: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Đào Phó chủ tịch: GS.TS Trương Nam Hải Thư kí: PGS.TS Ngô Đình Bình Gồm 23 phòng thí nghiện nghiên cứu và phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Các phòng thí nghiệm nghiên cứu: - Công nghệ tế bào động vật (ACB). - Công nghệ gen động vật (AGT). - Công nghệ DNA ứng dụng (ADT). - Hợp chất có hoạt tính sinh học của vi sinh vật (BCM). - Sinh học tế bào sinh sản (BRC). - Công nghệ sinh học tảo (ABT). - Công nghệ enzyme (EBL). - Công nghệ phôi (EBL). - Enzyme học (EZL). - Công nghệ sinh học môi trường. - Công nghệ lên men. - Trại thực nghiệm sinh học. - Kỹ thuật di truyền. Di truyền học vi sinh vật. Miễn dịch học. Vi sinh vật dầu mỏ. Quang sinh học. Hóa sinh thực vật. Công nghệ tế bào thực vật. Hóa sinh Protein. Vi sinh vật đất. Sinh học phân tử và công nghệ gen. Ngoài ra viện còn có phòng thí nghiệm trọng điểm công nghệ gen. Công nghệ gen 1: Phụ trách là PGS. TS Đinh Duy Kháng – Trưởng phòng vi sinh vật học phân tử. Các thiết bị chính: các máy li tâm siêu tốc và cao tốc, thiết bị nước siêu sạch, máy real – time PCR, máy PCR, máy đông khô. Các đơn vị tham gia: vi sinh vật học dầu mỏ, công nghệ tế bào động vật – thực vật, liên hiệp khoa học sản xuất. Công nghệ gen 2: Phụ trách: PGS. TS Trương Nam Hải – Phó viện trưởng, Trưởng phòng kỹ thuật di truyền. Các thiết bị chính: các hệ thống sắc ký FPLS và HPLS. Proteomic: Phụ trách PGS. TS Phan Văn Chi. Genomic: Phụ trách PGS. TS Nông Văn Hải – Phó viện trưởng. Bioinformatic: Phụ trách PGS. TS Trương Nam Hải. Thiết bị chính: hệ thống máy chủ. Hóa sinh: phụ trách TS Nguyễn Hoàng Tỉnh. 3. Nhiệm vụ của viện Tận dụng và phát triển hiệu quả nguồn gen nhiệt đới bao gồm vi sinh vật, động vật và thực vật. Viện Công nghệ Sinh học cũng là đơn vị quản lý hệ thống Phòng Thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia về Công nghệ Gene (National Key Laboratory of Genomics) với các trang thiết bị hiện đại của thế giới như hệ thống máy khối phổ Qstar, hệ thống máy xác định trình tự gene ABI PRISM 3100, hệ thống microarray, máy real-time PCR, .v.v cũng như cụm tin sinh học hiện đại… - Nghiên cứu các vấn đề khoa học, công nghệ thuộc các lĩnh vực: công nghệ gen, công nghệ tế bào, công nghệ sinh hoá, công nghệ vi sinh; - Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu và các cơ quan sản xuất trong nước tổ chức triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, thực hiện chuyển giao công nghệ tiên tiến thuộc các lĩnh vực trên từ nước ngoài vào Việt Nam; - Tham gia đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học - công nghệ về Công nghệ sinh học; - Tổ chức hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực Công nghệ sinh học; - Xây dựng cơ sở vật chất cho việc nghiên cứu khoa học - công nghệ, triển khai ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện. Quản lý đội ngũ cán bộ, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác của Viện 4. Các lĩnh vực hoạt động chính: có 5 lĩnh vực hoạt động chính của viện công nghệ sinh học: sinh học phân tử và công nghệ gene: ứng dụng của sinh học phân tử trong phân loại, giữ gìn đặc trưng và đa dạng nguồn tài nguyên di truyền. Nhận dạng và phân tích các chức năng của gene theo mục đích nghiên cứu. Trao đổi thông tin trực tuyến về tin sinh học. Công nghệ sinh học vi sinh vật: sự chọn lọc, đánh giá, khai thác những chủng vi sinh vật biến đổi mới để phục vụ cho nông nghiệp, chế phẩm sinh học, xử lý rác thải, xử lý thức ăn. Phát triển các hệ thống lên men, các công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả biểu hiện của các chủng vi sinh trong việc sản xuất các loại Protein tái tổ hợp và các chất có hoạt tính sinh học. Công nghệ sinh học enzyme và Protein: Tinh sạch và cải biến theo hướng có lợi các loại enzyme có khả năng thương mại hóa cao. Sàng lọc các loại Protein mới có tiềm năng ứng dụng trong y sinh. Thiết kế và phát triển các loại Protit có hoạt tính sinh học. Công nghệ sinh học thực vật: phát triển công nghệ tế bào thực vật phục vụ công tác bảo tồn và nhân nhanh các giống cây nông nghiệp, các cây trồng quý hiếm. Cải tiến các tính trạng của cây trồng bằng các phương pháp chọn dòng tế bào hoặc chuyển gene Công nghệ sinh học động vật: Sử dụng công nghệ sinh học động vật trong kiểm soát sinh sản của vật nuôi (bảo quản tinh dịch, chuyển ghép phôi...). Phát triển những động vật biến đổi gene. Phát triển nuôi cấy tế bào động vật cho chẩn đoán, thụ tinh trong ống nghiệm và tách dòng. 5. Các thành tựu, sản phẩm ứng dụng cụ thể của viện công nghệ sinh học A. Các sản phẩm   1. Biolactovil   2. Pluriamin   3. Polyfa   4. Microcom   5. Micromix   6. Tạo giống lúa chịu hạn , chịu mặn…Rice cv. DR3 and DR3   B. Products on trials   1. Naturenz   2. Solutions for (ox and pig) sperm cry preservation   3. Kit for diagnosis of WSSV   4. Kit chuẩn đoán 2,4D trong các mẫu đất, nước, và các sản phẩm nông nghiệp.   5. Dầu sạch   6. Raviton   C. Chuyển giao các công nghệ về:   1. Xử lý nước thải ở nông thôn.   2. Xử lý ô nhiễm của khí metan trong nước thải công nghiệp   3. Sản xuất phân bón vi sinh   4.Chuyển gen vào phôi bò và dê.   5. Xử lý nước bị ô nhiễm dầu   6.Vi nhân giống cây trồng   D. Cung cấp các dịch vụ:   1. Xác định hàm lượng acid amin   2. Xác định trình tự gene (Sequencing)   3. Nhận dạng các vi sinh vật   4. Đào tạo sinh phân tử   5. Tư vấn xây dựng phòng thí nghiệm sinh học phân tử   Những thành tựu nổi bật trong các năm gần đây -Viện đã đưa vào triển khai phục vụ công tác nghiên cứu, đạt được nhiều kết quả có giá trị khoa học và thực tiễn cao. Nổi bật là kết quả giải mã gene virus cúm, khi dịch cúm gia cầm bùng phát ở nước ta năm 2003. Với trang thiết bị của PTNTĐ công nghệ gene, từ Việt Nam những trình tự gene đầu tiên của virus cúm trên các mẫu gia cầm và thủy cầm mắc bệnh đã được gửi lên đăng ký tại ngân hàng Gene quốc tế. -Phối hợp với bệnh viện Nhi Trung ương phân tích gene trên hàng trăm ca bệnh nhi nghi nhiễm virut cúm giúp chẩn đoán bệnh và có giải pháp điều trị nhanh chóng, -Xây dựng thành công quy trình công nghệ sản xuất vacxin phòng virut cúm A/H5N1 trên cơ sở chủng virut làm vacxin của quốc tế. -Tiến hành đề tài giải mã hoàn chỉnh bộ gen ty thể người ở Việt Nam (với 3 dân tộc đại diện trước mắt là Kinh, Tày, Mường) và hiện nay vẫn đang tiếp tục từng bước giải mã gene ty thể của các dân tộc khác trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam. -Phối hợp với Viện Pháp y Quân đội, bảo tàng Quân khu 4 và các cơ quan khác thực hiện giám định miễn phí trên 100 bộ hài cốt liệt sĩ và trả lại tên chính xác cho 47 liệt sĩ vô danh. -Chủ trì,tham gia các nghiên cứu và phát triển các chế phẩm sinh học bằng công nghệ gene dùng trong y, dược, các văcxin tái tổ hợp cho chăn nuôi; phát triển các chế phẩm sinh hỏctong xử lý ô nhiễm dầu và các điểm nóng ô nhiễm chất độc da cam, dioxin... Phương hướng hoạt động của viện trong những năm tới. Viện đã phát triển hợp tác nghiên cứu với hơn 40 đơn vị thuộc các bộ nghành.Nhiều đoàn khách quốc tế, trong đó có nhiều đoàn cấp cao của các Bộ KH&CN, các Viện Hàn lâm các nước, các nhà khoa học nổi tiếng...Đầu tư trang thiết bị và trình độ nghiên cứu của các nghành trọng điểm. Tổ chức các lớp tập huấn quốc tế và quốc gia về công nghệ gene và các kỹ thuật có liên quan cho cán bộ nghiên cứu trong và ngoài viện có nhu cầu sử dụng các trang thiết bị của Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gene... 2. Tại Trung tâm Công nghệ cao – Kiến An – Hải Phòng Trung tâm đi theo 2 mảng: - Nông ngiệp - Lâm nghiệp Nông nghiệp Sản xuất Dưa Chuột 60 ngày và bán với giá 10000đ/kg Sản xuất rau - củ - quả an toàn Một số kết quả hoạt động tiếp nhận và chuyển giao công nghệ nhà kính Sawtooth Israel, trồng rau và hoa công nghệ cao: Tổng diện tích nhà lưới: 7728m2, chia thành 3 nhà: Nhà kính số 1: 1696m2 Nhà kính số 2: 2016m2 Nhà kính số 3: 2016m2 Công trình này khởi công ngày 16/3/2005 và khánh thành vào ngày 11/5/2005. Nó điều khiển tiểu vi khí hậu và có hệ thống tưới phun kết hợp với máy tính. Đã thành công trên cây dưa chuột, hoa lily, cà chua. - Với Cà chua : sử dụng giá thể trơ không cần đất và khi hết đợt thu hoạch có thể đem giá thể rửa sạch. Năng suất cà chua đạt 250 – 300 tấn/ha. Sử dụng giống ngắn hạn để trồng. Ngoài ra trong nhà kính còn trồng ớt ngọt. Vụ đầu tiên đạt 250 tấn/ ha/năm. - Trồng hoa lily: + Sử dụng bán thủy canh + Hệ thống giá thể và tưới nhỏ giọt Ixaren + Trồng trên các bầu riêng biệt với giá thể xơ dừa và tàn tro núi lửa (lấy từ Nghệ An) Dưa Chuột và Cà Chua ở trung tâm đã được công nhận là rau sạch. -Đặc biệt là trồng các giống dưa có giá trị kinh tế cao và ổn định mà nhu cầu của thị trường đang rất lớn như giống dưa vàng, dưa kim cô nương…cũng băng hệ thống nhà lưới với công nghệ cao. Thị trường cung cấp rau của trung tâm gồm: Các trường mầm non cụ thể là 20 trường Các siêu thị Cung ứng cho các bữa ăn tập thể lớn Nhà máy sản xuất than Quảng Ninh Trung tâm không bán qua các đại lý Các thiết bị trong nhà kính: Phun mù Có bộ cảm ứng nhiệt độ Có quạt lưu: sử dụng khi độ ẩm trong nhà lưới cao. Tỷ lệ của giá thể: xơ dừa chiếm 60% và còn lại là tro tàn núi lửa Lâm nghiệp Sử dụng nguồn nước từ sông Đa Độ rồi đem lọc và tưới Tưới nhỏ giọt cho bố mẹ đầu dòng và hệ thống tưới phun mưa cho các vườn ươm Tưới phun mưa với độ cao 1m và bán kính tưới là 3m Trồng chủ yếu là giống xoài Tham quan Trung tâm ứng dụng và chuyển giao KHCN Quảng Ninh Tên cơ quan và địa chỉ: Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học và sản xuất lâm nông nghiệp. - Địa chỉ : Minh Thành – Yên Hưng - Quảng Ninh. - Thành lập năm 1999 Cơ cấu tổ chức: Giám đốc: Tiến sĩ Lê Văn Toán Đội ngũ CBCNV: 190 người: có 1tiến sĩ , 1thạc sĩ, 30 kĩ sư , 90 trung cấp và nhiều công nhân lành nghề . Bộ phận nghiệp vụ quản lý Phòng tổ chức – hành chính Phòng kế hoạch - kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Bộ phận nghiên cứu khoa học : - Phòng công nghệ sinh học - Phòng kỹ thuật lâm sinh và phục lục hoá đô thị Cơ sở vật chất kỹ thuật: 2 xưởng nuôi cấy mô, 5 ha vườn ươm sản xuất giống cây lâm nghiệp , khu nhà lưới trồng rau, hoa cao cấp 1,7ha, 1000m2 nhà lưới nuôi trồng hoa lan. Tài nguyên rừng và đất rừng : 692ha. Chức năng - nhiệm vụ chính Hoạt động nghiên cứu khoa học: + Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất lâm nông nghiệp. +Tư vấn cho ngành và địa phương trong lĩnh vực sản xuất lâm nông nghiệp. + Hợp tác nghiên cứu và trao đổi KHCN với các đối tác trong và ngoài nước. + Chuyển giao KHCN cho các tổ chức, cá nhân. Hoạt động sản xuất kinh doanh: + Sản xuất tiêu thụ các loại cây giống lâm, nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn bằng công nghệ mô - hom tiên tiến. + Sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm hoa rau cao cấp. + Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và khai thác nhựa thông. + Sản xuất, tiêu thụ các giống nấm, nấm ăn và nấm dược liệu các loại. + Dịch vụ tư vấn xây dựng công trình lâm nông nghiệp và phục lục hoá đô thị. + Đầu tư, liên doanh liên kết phát triển SXKD nông, lâm nghiệp. Các thành tựu, sản phẩm ứng dụng : - Sản xuất đại trà được cây giống Bạch đàn mô U6. - Sản xuất đại trà cây giống Keo lai hom. - Điều khiển ra hoa thành công Lan hồ điệp. - Tạo củ khoai tây sạch bệnh siêu nguyên chủng trong bình nuôi cấy mô. - Tạo cây giống Trầm hương. - Sản xuất nấm kim châm. - Trồng được một số loại hoa trồng trong nhà lưới : hoa đồng tiền, phăng, ly… Phần II. THỰC TẬP GIÁO TRÌNH TẠI BỘ MÔN CNSH - TRƯỜNG ĐHNNI-HN Đối tượng: Thực tập với đối tượng là cây lúa Địa điểm: Tại nhà lưới và cánh đồng lúa của bộ môn CNSH-Khoa Nông học Nội dung thực tập: 2.1. Thực tập lai hữu tính: * Mục đích: Mục đích chuyển gen mục tiêu vào giống mong muốn :Sử dụng phương pháp lai hữu tính truyền thống kết hợp lai backcross nhiều lần giúp chuyển gen mục tiêu (gen kháng bệnh bạc lá, gen tương hợp rộng, gen bất dục, gen duy trì bất dục,gen thơm….) vào một giống nào đó có nhiều đặc điểm tốt nhưng lại không chứa gene mục tiêu. Việc nhận biết KG AA, Aa và aa có thể sử dụng phương pháp lây nhiễm nhân tạo hoặc PP CNSH (chọn lọc qua chỉ thị đồng trội) Xác định gene tương hợp rộng : Lai : Indica × Japonica - Nếu F1 hữu dục chứng tỏ 1 trong 2 bố mẹ có chứa gen tương hợp rộng. - Hiện nay có thể ứng dụng PP CNSH phát hiện gene tương hợp rộng bằng chỉ thị phân tử giúp chọn lọc nhanh mà không cần lai hữu tính. Nhằm tạo ra nguồn vật liệu phục vụ cho chọn giống lúa thuần : Lai hữu tính tạo F1 , tự thụ tạo F2 phân li và chọn lọc qua các thế hệ tiếp theo. Việc chọn lọc lúa thuần ở các thế hệ tiếp theo có thể chọn lọc với trợ giúp của các chỉ thị phân tử (MAS) sẽ giúp chọn lọc nhanh được giống mới chứa tính trạng mong muốn. Nhằm thử khả năng kết hợp để tìm ra giống có khả năng kết hợp chung cao và tìm ra tổ hợp cho ưu thế lai cao nhất. Chúng ta cũng có thể ứng dụng phương pháp RAPD để xác định khoảng cách di truyền giữa các giống từ đó dự đoán khả năng kết hợp và khả năng cho ưu thế lai. * Yêu cầu kĩ thuật : - Tiến hành khử đực cây làm mẹ vào lúc không tung phấn (thường vào buổi chiều muộn) và thụ phấn nhân tạo dùng phấn cây làm bố (thụ phấn vào buổi sang từ 9-11h là tốt nhất) - Hiện nay có nhiều phương pháp khử đực khác nhau : khử đực bằng tay, bằng nhiệt độ, bằng hóa chất, bằng máy nhưng PP khử bằng tay cho độ chính xác cao hơn trong điều kiện thí nghiệm. * Khử đực : - Chọn bông mẹ : lá đòng khoẻ, ba phấn chưa nở, chiều dài bao phấn ddat 2/3 chiều dài vở trấu. - Cắt chéo vỏ trấu và dùng panh gắp nhẹ 6 bao phấn ra. Chú ý không làm vỡ bao phấn, không sót bao phấn, không tổn thương nhuỵ và không làm gẫy lá đòng. - Bao cách li cẩn thận Thụ phấn : - Chọn bông cây bố chuẩn bị tung phấn - Cắt vỏ trấu, cắm vào nước cho hoa nở - Gắp bao phấn rũ vào bông mẹ, nếu nhiều phấn có thể rũ cả bông. - Bao cách li lại, ghi rõ ngày lai, người lai. - Chú ý, trước khi thụ phấn cần rũ phấn của những cây xung quanh đi tránh thụ tinh giả. * Xử lí Kết quả : - Sau khi lai có 3 trường hợp có thể xảy ra: hạt F1 là :lai thật, lai giả và tự thụ. Muốn nhận biết được cần trồng nó bên cạnh cây bố và so sánh một số tính trạng chất lượng cơ bản. Nếu nó giống với cây bố thì chứng tỏ là lai thật, nếu giống hệt mẹ thì do tự thụ (khử sót phấn), và không giống bố và có đặc điểm giống mẹ là do lai giả (lai với hạt phấn của bố khác do cách li không tốt). 2.2. Thực tập ghép cặp lai *Mục đích : - Nhằm tìm ra dòng duy trì và dòng phục hồi cho dòng bất dục CMS. - Nhằm tìm ra tổ hợp cho ưu thế lai cao khi lai với dòng bất dục CMS, TGMS tạo tiền đề cho sản xuất lúa lai. ( Hiện nay chúng ta có thể chọn lọc dòng duy trì và phục hồi dựa vào chỉ thị phân tử liên kết chặt với các gene này. Đồng thời dựa vào PP RAPD có thể giảm số tổ hợp lai không cần thiết. * Yêu cầu kĩ thuật : - Thực hiện việc bứng cây mẹ bất dục đặt cạnh cây bố, bao cách li lại để chỉ cho phấn cây bố thụ tinh cho cây mẹ. - Khi ghép cặp cần chú ý : + Chọn cây mẹ và cây bố phải nở hoa trùng khớp mới đảm bảo cho việc thu tinh hiệu quả và thuận lợi cho sản xuất lúa lai sau này. + Cây mẹ cần tỉa bớt lá nhưng phải đảm bảo nguyên vẹn cho lá đòng và lá công năng,tỉa nhánh vô hiệu giúp tạo độ thoáng khi thụ phấn. + Đặt cây mẹ cần thấp hơn cây bố để dễ dàng cho thụ phấn. + Cần bao cách li cẩn thận, đảm bảo bao cách li phải căng, tránh đọng sương làm dính hạt phấn cản trở thụ phấn. * Xử lí kết quả : - Đối với cây mẹ là dòng bất dục TGMS thì F1 thu được được đánh giá ưu thế lai nhằm chọn tổ hợp tốt có thể sản xuất lúa lai 2 dòng. - Riêng với bất dục CMS, sau khi ghép cặp thu lấy hạt F1 và trồng ở vụ sau bên cạnh cây bố. Và : + Tiến hành đánh giá độ bất dục hay hữu dục của cây F1.Thực hiện soi hạt phấn bằng nhuộm với KI 1% hoặc có thể bao cách li bông F1 cho nó tự thụ và kiểm tra khả năng kết hạt (nhưng soi hạt phấn đảm bảo chính xác hơn) + Nếu F1 hữu dục 100 % chứng tỏ bố là dòng phục hồi. Ta thực hiện việc đánh giá ưu thế lai nhằm phục vụ cho sản xuất lúa lai sau này. + Nếu F1 bất dục 100% chứng tỏ bố duy trì, thực hiện lai lại với cây bố nhiều đời nhằm tạo ra dòng bất dục mới và dòng bố sẽ trở thành dòng duy trì cho dòng bất dục mới tạo ra. + Nếu F1 bất dục 50% , cần tiến hành lai lại với cây bố và đánh giá tiếp ở đời sau, nếu đời sau bất dục chứng tỏ bố là duy trì và ngược lại nếu hữu dục chứng tỏ bố là phục hồi. + Cần chú ý tới khả năng con lai thu được bất dục là do bố mẹ thuộc 2 loài phụ Japonica và Indica. Do đó cần thử phenol với hạt phấn của cây bố và mẹ. 2.3. Thực tập chọn lọc cá thể  * Mục đích : - Nhằm mục đích chọn được dòng có triển vọng trong chọn giống lúa thuần. Cần chọn cây có khả năng cho năng suất nổi bật, chất lượng tốt hoặc chống chịu tốt. - Nhằm mục đích phục tráng giống do trong quá trình lâu dài giống bị phân li do nhiêu nguyên nhân khác nhau.Khi đó tiêu chí là phải chọn được cây giống hệt với cây gốc (giống siêu nguyên chủng). * Yêu cầu kĩ thuật : - Trong chọn lọc cá thể thì nhà chọn giống cần quan tâm đến việc chọn lọc kiểu gen của cây hơn chọn theo kiểu hình vì rất dễ do thường biến. - Để đánh giá 1 kiểu gene nào đó
Luận văn liên quan