1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, trẻ em luôn được quan tâm hàng đầu. Bác nói: “ trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước”, các em cần phải được chăm sóc, yêu thương và quan tâm, nhất là đối với trẻ em khuyết tật nặng thì càng cần được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, trên địa bàn xã Bình Thạnh Đông vẫn còn không ít trẻ em khuyết tật bị kì thị, bị bỏ rơi bởi chính gia đình, người thân của mình. Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, bởi vậy mà việc tìm ra các biện pháp để ngăn chặn, phòng ngừa và bảo vệ để các em thoát khỏi những mặc cảm là rất quan trọng. Làm sao để chăm sóc tốt nhất cho trẻ em khuyết tật là vấn đề được đặt ra trong bài tiểu luận này. Vì vậy em chọn đề tài “ Chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại xã Bình Thạnh Đông” để nghiên cứu và làm tiểu luận cho chuyên đề này.
12 trang |
Chia sẻ: baohan10 | Lượt xem: 756 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại xã Bình Thạnh Đông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, trẻ em luôn được quan tâm hàng đầu. Bác nói: “ trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước”, các em cần phải được chăm sóc, yêu thương và quan tâm, nhất là đối với trẻ em khuyết tật nặng thì càng cần được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, trên địa bàn xã Bình Thạnh Đông vẫn còn không ít trẻ em khuyết tật bị kì thị, bị bỏ rơi bởi chính gia đình, người thân của mình. Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, bởi vậy mà việc tìm ra các biện pháp để ngăn chặn, phòng ngừa và bảo vệ để các em thoát khỏi những mặc cảm là rất quan trọng. Làm sao để chăm sóc tốt nhất cho trẻ em khuyết tật là vấn đề được đặt ra trong bài tiểu luận này. Vì vậy em chọn đề tài “ Chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật tại xã Bình Thạnh Đông” để nghiên cứu và làm tiểu luận cho chuyên đề này.
PHẤN NỘI DUNG
2. Một số khái niệm liên quan:
2.1. Khái niệm ASXH
An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế- xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt
2.1.1. Khái niệm trẻ em: là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi là những người chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần. Trẻ em cần được chăm sóc, bảo vệ, được giáo dục để trở thành những công dân tốt.
2.1.2. Trẻ em khuyết tật: là những đứa trẻ bị tổn thương về cơ thể hoặc rối loạn các chức năng nhất định gậy nên những khó khăn đặc thù trong các hoạt động học tập, vui chơi và lao động.
2.2. Thực trạng số lượng trẻ em khuyết tật
Tại xã Bình Thạnh Đông, qua kết quả điều tra số lượng trẻ em khuyết là 10 đối tượng. Trong đó, khuyết tật nặng là 07 đối tượng, 03 đối tượng đặc biệt nặng. Các dạng khuyết tật như: trí tuệ, vận động, tâm lý bẩm sinh....Qua khảo sát thực trạng đời sống vật chất và tinh thần tại xã Bình Thạnh Đông cho thấy: Đa số trẻ khuyết tật còn chịu nhiều thiệt thòi. Hầu hết các em sinh ra và lớn lên trong các gia đình nghèo, tình trạng vật chất thấp kém, thiếu thốn, lại thêm nhiều mặc cảm về tật nguyền....nên vui chơi, học hành cùng các trẻ khác vô cùng khó khăn.
Mặc khác, tâm lý chung của nhiều người trong xã hội cũng cho rằng: trẻ có tật rất khó học về văn hóa, càng không thể có khả năng học chung được với những trẻ không bình thường đây là một định kiến xã hội mang tính áp đặt, có ảnh hưởng vô cùng xấu tới giáo dục trẻ đặc biệt nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng.
* Nguyên nhân:
Do thời kỳ mang thai mẹ bị ốm, bị nhiễm độc, bị di truyền gây dị tật bẩm sinh.
Do nuôi dưỡng và chăm sóc: suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A, loát giác mạc, thiếu iốt.
Do tai nạn, bệnh tật để lại di chứng: viên não, sốt xuất khuyết, sốt bại liệt, lao, viêm tai chảy mũ.
* Hậu quả
Trẻ em cảm thất mình bị kì thị, khó hòa nhập được với cuộc sống.
Mặc cảm tự ti với mọi người, cảm thấy mình là gánh nặng cho bố mẹ, người thân, xem mình là một người vô dụng không có ích cho xã hội.
Gia đình có trẻ em khuyết tật tốn nhiều thời gian công sức chăm sóc cho trẻ cũng như kinh phí khám chữa bệnh.
Nhà nước phải tốn niều chi phí hỗ trợ cho trẻ em khuyết tật.
Bảng 1: Số lượng trẻ em ở xã Bình Thạnh Đông
STT
Các dạng khuyết tật
Số lượng
Tỷ lệ ( %)
01
Trẻ em khuyết tật nặng
07
02
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng
03
Toàn xã
10 đối tượng
4,1%
2.3.Thực trạng thực hiện chính sách ASXH
2.3.1. Thực hiện chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng
Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thực hiện chính sách an sinh xã hội như: Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
Nghị định 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội như:
Điều 4. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội ( sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội khác.
Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây;
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại trạm giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trạm giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Chac hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại trạm hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
1. Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học, chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân hệ số tương ứng theo quy định su đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;
c) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
d) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
đ) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
e) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên.
g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
i) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
k) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
m) Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
n) Hệ số đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật ( sau đây gọi chung là Nghị định số 28/2012/NĐ-CP).
Bảng 2: Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em khuyết tật
STT
Diễn giải
Số lượng
Hệ số
Mức chuẩn
Thành tiền
1
Trẻ em khuyết tật nặng dưới 16 tuổi
7
2,0
270.000
540.000
Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng dưới 16 tuổi
3
2,5
270.000
675.000
2
Gia đình nuôi trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng
1
270.000
270.000
Qua báo cáo kết quả công tác thực hiện chính sách bảo trợ xã hội năm 2017 của UBND Bình Thạnh Đông. Trong năm 2017, cán bộ TBXH đã cấp chi trả cho 10 đối tượng với số tiền 72.900.000 đồng. Việc chi trả hàng tháng đến tay người thụ hưởng đúng theo quy định pháp luật.
2.3.2. Chính sách hỗ trợ BHYT đối với trẻ em khuyết tật
Căn cứ Luật số 25/2008/QH12, ngày 14 tháng 11 năm 2008 ban hành Luật bảo hiểm y tế
Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội trong Chương 2, Điều 9 quy định cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
Bảng 3: Thực hiện chính sách BHYT
STT
Nội dung
Số lượng
Số thẻ BHYT được cấp
Tỷ lệ
1
Ấp Bình Quới 1
2
2
100 %
2
Ấp Bình Quới 2
2
2
100%
3
Ấp Bình Trung 2
2
2
100%
4
Ấp Bình Đông 1
4
4
100%
Tổng cộng
10
10
100%
Năm 2017 trên địa bàn xã có 01 trẻ khuyết tật tử vong do bệnh. Chế độ mai táng phí được cán bộ LĐTB- XH thực hiện làm hồ sơ theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
Được tính: 20 tháng x mức chuẩn = 20 x 270.000đ = 5.400.000 đồng.
Ngoài ra đối tượng còn tham gia chế độ bảo hiểm kết hợp con người tự nguyện được hưởng: 2.000.000 đồng.
2.4. Nguồn lực thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ em khuyết tật
Cho đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều Chủ trương, chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật. Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, được hưởng chính sách quy định tại Luật về người khuyết tật năm 2010. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp xã hội cùng loại thì chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao nhất.
Nội dung chính sách, pháp luật về người khuyết tật gồm:
- Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.
- Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn trẻ em khuyết tật.
- Bảo trợ xã hội; trợ giúp trẻ em khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em.
- Lồng ghép chính sách về trẻ em khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện để trẻ em khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc trẻ em khuyết tật.
- Khuyến khích hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật.
- Tạo điều kiện để tổ chức của trẻ em khuyết tật, tổ chức vì trẻ em khuyết tật hoạt động.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp trẻ em khuyết tật.
- Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật về người khuyết tật và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ em khuyết tật
2.5.1.Thuận lợi
Trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em khuyết tật đã tạo ra những chuyển biến tích cực đối với cuộc sống của đối tượng. Sự thay đổi về nhận thức xã hội giúp cho trẻ em tự tin hơn, hòa nhập vào đời sống xã hội ngày càng thuận lợi. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật đã thu hút sự quan tâm, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, từng bước giảm dần những rào cản, cải thiện một bước việc đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi của người khuyết tật, tạo động lực để họ phát huy năng lực, vươn lên hòa nhập với xã hội.
Cùng với đó, hệ thống chính sách pháp luật về người khuyết tật được bổ sung, Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực, tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm cụ thể để thực hiện. Gia đình trẻ em khuyết tật đã phát huy tốt vai trò là tuyến đầu nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ người khuyết tật, đồng thời nhiều em khuyết tật đã nỗ lực vượt qua mặc cảm, tự ti, vươn lên khẳng định khả năng sống độc lập, hòa nhập xã hội và góp phần phát triển kinh tế xã hội.
2.5.2. Khó khăn
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách pháp luật đối với trẻ em khuyết tật vẫn còn những khó khăn, hạn chế như: Đời sống của một bộ phận không nhỏ trẻ em khuyết tật còn nhiều khó khăn, vẫn còn trẻ em khuyết tật thuộc hộ nghèo. Còn một số trẻ em tiếp cận chưa đầy đủ các chính sách ưu đãi của Nhà nước về y tế, giáo dục, dạy nghề, việc làmv.v
Trẻ em khuyết tật vẫn còn khó tiếp cận với các hoạt động văn hóa, giải trí, thể dục thể thao ở cơ sở. Mức trợ cấp xã hội cho trẻ em khuyết tật còn thấp. Số lượng trẻ em khuyết tật được tiếp nhận vào các Trung tâm bảo trợ xã hội còn ít, cơ sở vật chất tại các cơ sở trợ giúp trẻ em khuyết tật còn thiếu thốn, nhất là trang thiết bị y tế phục hồi chức năng phù hợp cho trẻ em khuyết tật, thiếu các dịch vụ trị liệu tâm lý.
PHẦN KẾT LUẬN
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, đó là câu nói của chủ tịch Hồ Chí Mĩnh vĩ đại. Do vậy việc chăm sóc tạo điều kiện cho trẻ em học tập vui chơi giải trí là nhiệm vụ quan trọng của toàn thể dân tộc. Nhất là các trẻ em khuyết tật, chỉ có như vậy thì đất nước mới có thể phát triển “ sánh ngang với các cường quốc năm châu”. Do vậy việc chăm sóc, giúp đỡ trẻ em khuyết tật trong hòa nhập cuộc sống cộng đồng là một việc làm hết sức quan trọng, cần sự chung tay của cả Nhà nước, cộng đồng và gia đình. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua chính quyền xã Bình Thạnh Đông đã có sự phối hợp với các tổ chức và gia đình có trẻ em khuyết tật, động viên họ tiếp tục nỗ lực phấn đấu vượt lên trên hoàn cảnh để hòa nhập với mọi người trong xã hội. Những hoạt động này đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận. những kết quả này tuy nhỏ bé nhưng đã là nguồn vận động viên to lớn đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Bình Thạnh Đông tiếp tục cố gắng hơn nữa để chung tay chăm sóc, giúp đỡ trẻ em khuyết tật nói riêng và xây dựng xã Bình Thạnh Đông giàu đẹp nói chung. Từ kết quả đã đạt được và với quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Bình Thạnh Đông, tôi tin tưởng trong thời gian tới sẽ có thêm rất nhiều trẻ em khuyết tật trên địa bàn xã được thụ hưởng thành quả từ những chính sách hỗ trợ mà Đảng, chính quyền xã Bình Thạnh Đông, đang và tiếp tục quan tâm thực hiện./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG Trang 1- 10
- Lời nói đầu ... 1
Đặt vấn đề 1
- Phần nội dung: .1 -9
2. Một số khái niệm liên quan 1 -2
2.1. Khái niệm ASXH.. 1
2.1.1 Khái niệm trẻ em 1-2
2.1.2 Trẻ em khuyết tật.... 2
2.2. Thực trạng số lượng trẻ em khuyết tật.. 2-3
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách ASXH... 3-6
2.3.1. Thực hiện chính sách trợ cấp hàng tháng.. 3-6
2.3.2. Chính sách hỗ trợ BHYT đối với trẻ em khuyết tật.. 6-7
2.4. Nguồn lực thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ em khuyết tật... 7-8
2.5. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ khuyết tật . 8-9
2.5.1. Thuận lợi 8-9
2.5.2. Khó khăn 9
- Phần kết luận 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Báo cáo kết quả hoạt động chăm sóc trẻ em khuyết tật tại UBND xã Bình Thạnh Đông năm 2017;
- Báo cáo công tác thực hiện chính sách bảo trợ xã hội năm 2017;
- Danh sách cấp phát kinh phí BTXH năm 2017;
- Nghị định 136/2013/NĐ-CP, ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối tượng bảo trợ xã hội;
- Nghị định 28/2012/NĐ-CP, ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật;
- Luật bảo hiểm y tế;
- Nguồn tài liệu.edu.vn.