Đầu tư theo dự án là xu hướng khá phổ biến và hiệu quả. Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc lên kế hoạch các hoạt động và chi phí cụ thể, là công cụ giúp quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động, là tiền đề quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Đối với mỗi doanh nghiệp các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án thuộc nhiều lĩnh vực và nội dung khác nhau. Cùng một thời kỳ doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều dự án.
Công nghiệp mía đường là ngành phát triển sớm và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp mía đường nói chung và tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn nói riêng cùng với hoạt động sản xuất chính là sản xuất đường đồng thời cùng với quá trình phát triển của mình công ty tiến hành nhiều hoạt động đầu tư theo nhiều loại dự án như: Dự án xây dựng cơ bản, dự án khoa học công nghệ, dự án phát triển nguyên liệu…
Tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn kể từ khi thành lập, đặc biệt là từ sau cổ phần hoá năm 2000 công ty đã, đang và có kế hoạch thực hiện rất nhiều dự án. Buổi đầu khi vừa thành lập các dự án chủ yếu là dự án tập trung cho đầu tư cho sản xuất sản phẩm chính, cho đến nay công ty đã đa dạng hoạt động đầu tư của mình sang nhiều loại dựa án thuộc các lĩnh vực khác như thương mại dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm, dự án bất động sản, dự án tài chính… Thực trạng hoạt động đầu tư theo dự án của công ty mang lại kết quả và hiệu quả nhất định cho công ty, đóng góp đáng kể cho sự tồn tại phát triển của công ty. Cùng với những mặt đạt được thì hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty cũng còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần có những giải pháp khắc phục và giúp hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty tiến hành tốt hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn được thực tế tìm hiểu hoạt động đầu tư của công ty nói chung và hoạt động đầu tư theo dự án nói riêng với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn vể hoạt động đầu tư theo dự án em quyết định lựa chọn đề tài: Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp.
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
53 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3276 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn- Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Đầu tư theo dự án là xu hướng khá phổ biến và hiệu quả. Dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong việc lên kế hoạch các hoạt động và chi phí cụ thể, là công cụ giúp quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động, là tiền đề quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Đối với mỗi doanh nghiệp các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án thuộc nhiều lĩnh vực và nội dung khác nhau. Cùng một thời kỳ doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều dự án.
Công nghiệp mía đường là ngành phát triển sớm và có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp mía đường nói chung và tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn nói riêng cùng với hoạt động sản xuất chính là sản xuất đường đồng thời cùng với quá trình phát triển của mình công ty tiến hành nhiều hoạt động đầu tư theo nhiều loại dự án như: Dự án xây dựng cơ bản, dự án khoa học công nghệ, dự án phát triển nguyên liệu…
Tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn kể từ khi thành lập, đặc biệt là từ sau cổ phần hoá năm 2000 công ty đã, đang và có kế hoạch thực hiện rất nhiều dự án. Buổi đầu khi vừa thành lập các dự án chủ yếu là dự án tập trung cho đầu tư cho sản xuất sản phẩm chính, cho đến nay công ty đã đa dạng hoạt động đầu tư của mình sang nhiều loại dựa án thuộc các lĩnh vực khác như thương mại dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm, dự án bất động sản, dự án tài chính… Thực trạng hoạt động đầu tư theo dự án của công ty mang lại kết quả và hiệu quả nhất định cho công ty, đóng góp đáng kể cho sự tồn tại phát triển của công ty. Cùng với những mặt đạt được thì hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty cũng còn tồn tại rất nhiều hạn chế cần có những giải pháp khắc phục và giúp hoạt động đầu tư theo dự án tại công ty tiến hành tốt hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn được thực tế tìm hiểu hoạt động đầu tư của công ty nói chung và hoạt động đầu tư theo dự án nói riêng với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn vể hoạt động đầu tư theo dự án em quyết định lựa chọn đề tài: Đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn: Thực trạng và giải pháp.
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
Chương II: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư theo dự án tại công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
Chương 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN
GIAI ĐOẠN 2000-2008
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn (Lamson sugar Join Stock Corporation) -Lasuco- có trụ sở chính đặt tại thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá, đế nay đã trải qua 28 năm xây dựng và phát triển. Trong chặng đường 28 năm, Lasuco đã có nhiều lần thay đổi tên gắn với những chương trình mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm sản xuất; tiến tới thành lập tập đoàn kinh tế Lam Sơn. Quá trình hình thành và phát triển của Lasuco có thể chia làm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn 1980- 1988.
Ngày 12/1/1980; Phó Thủ Tướng Đỗ Mười ký quyết định số 24/TTg phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, xây dựng nhà máy đường Lam Sơn, công suất 1.500 Tấn mía/ ngày, thiết bị và công nghệ của hãng FCB cộng hoà Pháp.
Ngày 31/3/1980; Bộ trưởng lương thực, thực phẩm Ngô Minh Loan ký quyết định số 488 LT-TP/KHCB thành lập ban kiến thiết xây dựng Nhà máy đường Lam Sơn.
Ngày 28/4/1984 ; Bộ trưởng Bộ công nghiệp thực phẩm (nay là bộ NN&PTNT) ký quyết định số 24/CNTP-TCCB thành lập Nhà máy đường Lam Sơn, đến ngày 2/11/1986 Nhà máy đường Lam Sơn đi vào sản xuất vụ đầu tiên. Như vậy, sau hơn 5 năm xây dựng nhà máy đã cho ra đời những sản phẩm đầu tiên. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu 1980-1988 nhà máy gặp rất nhiều khó khăn: Vốn thiếu, nguyên liệu không đủ 5% công suất, hơn 600 công nhân không có đủ việc làm, nhà máy đứng bên bờ vực phá sản, đã nhiều lần bàn tới việc tháo dỡ chuyển đi nơi khác. Tình hình trên do nhiều nguyên nhân nhưng cái chính là do cơ chế bao cấp trói buộc. Thành công lớn của thời kỳ này là đặt nền móng cho những bước tiếp.
* Giai đoạn 1989-1999.
Ngày 8/11/1994 ; Bộ trưởng bộ NN&PTNT ký quyết định số 14/NN/TCCB đổi tên Nhà máy đường Lam Sơn thành Công ty đường Lam Sơn.
Trong giai đoạn 1989-1999 nhờ có đường lối đổi mới của Đảng, lãnh đạo Nhà máy đã sáng tạo tìm cho mình một lối thoát vươn lên. Đó là phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác của các nhà kế hoạch và các đơn vị bạn, dựa vào dân, giúp nông dân giải quyết 3 cái khó, 3 cái thiếu là: Vốn, kỹ thuật và thị trường, vươn lên làm giàu từ việc xây dựng và phát triển vùng mía. Trong giai đoạn này, nhà máy hợp tác với người dân trồng mía, làm sống dậy cả một vùng đất trống đồi trọc hoang hoá, hình thành một vùng mía xanh rộng ngút ngàn trên địa bàn 97 xã, 4 nông trường thuộc 9 huyện phía Bắc tỉnh Thanh Hoá, đang trở thành vùng kinh tế chủ lực của tỉnh.
Sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển, tăng trưởng với tốc độ cao; doanh số tăng 52 lần; sản lượng đường tăng 27,5 lần; nộp ngân sách tăng gần 70 lần; vốn tích luỹ tăng gần 7 lần; thu nhập và đời sống của công nhân tăng 12 lần…Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành mía đường Việt Nam, được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và nhiều phẩn thưởng cao quý.
* Giai đoạn 2000 - 2008.
Ngày 5/12/1999 ; Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 1133/QĐ-TTg chuyển Công ty đường Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn. Ngày 19/12/1999 đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn . Ngày 1/1/2000 công ty đã đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ phần; vốn điều lệ là 186 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nước chiếm 37,5%; cán bộ công nhân viên là 32,4%; nông dân trồng mía 22,5%; vốn ngoài doanh nghiệp là 7,6%. Sau 8 năm thực hiện cổ phần hoá, sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân 18-20%/năm, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước, thu nhập người lao động và cổ tức đều tăng cao vượt mục tiêu đề ra. Vùng nguyên liệu mía được mở rộng vơi tổng diện tích là 16.000ha hang năm cung cấp hơn 1triệu tấn mía nguyên liệu đáp ứng đủ nguyên liệu cho 2 nhà máy đường. Quan hệ hợp tác công – nông – trí thức được phát triển đã có tác động thúc đẩy quá trình CNH – HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. LSUCO có quan hệ hợp đồng đầu tư và bao tiêu sản phẩm với hơn 30000 hộ nông dân thông qua gần 1000 chủ hợp đồng ở 101 xã, 4 nông trường thuộc 10 huyện trung du miền núi phía tây tỉnh Thanh Hoá, xây dựng mối liên kết hợp tác bền vững gắn lợi ích của người trồng mía với lợi ích của doanh nghiệp.
Các nhà máy đường, cồn với các thiết bị công nghệ hiện đại được đầu tư xây dựng; lĩnh vực địa bàn kinh doanh được mở rộng. thương hiệu LASUCO được vang xavà in đậm trên thương trường trong và ngoài nước.
Vị thế hang đầu trong ngành mía đường Vịêt Nam tiếp tục được LASUCO khẳng định và là tác nhânquan trọng trong nền kinh tế của tỉnh và vùng kinh tế động lực phía tây tỉnh Thanh Hoá.
Tập đoàn kinh tế công – nông nghiệp - dịch vụ - thương mại gồm công ty mẹ LASUCO và 20 công ty, nhà máy, xí nghiệp, với diện tích 1.200 ha( trong đó có 12 công ty có vốn đầu tư của LASUCO) đã và đang được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Hiện nay công ty có 5 phòng ban với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 1685 người trong có 302 kỹ sư; 156 người có trình độ cao đẳng, trung cấp; 1217 công nhân kỹ thuật lành nghề.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
1.1.2.1. Chức năng:
Tổ chức sản xuất, chế biến đường, cồn, sữa, bánh kẹo…đảm bảo số lượng và chất lượng theo kế hoạch đề ra. Phấn đấu tiết kiệm chi phi sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Công tác kế hoạch: Căn cứ vào chiến lược phát triển của công ty, năng lực thiết bị máy móc, lao động và nhu cầu thị trường, tiến hành xây dựng các kế hoạch năm; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tới các đơn vị và giám sát, đánh giá kế hoạch thông qua các báo cáo.
- Công tác nhân sự: Chấp hành nghiêm túc điều lệ, nội quy, quy chế của pháp luật Nhà nước.
- Công tác tài chính: Tuân thủ theo các quy định của Nhà nước về công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Công tác cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm: Tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý kỹ thuật: Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác quản lý kỹ thuật. Soạn thảo, ban hành các hướng dẫn vận hành, bảo trì, các quy trình quy phạm, các quy định an toàn và các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật ở các công đoạn, thiết bị phù hợp với đặc tính của từng thiết bị. Tổ chức lấy mẫu phân tích kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật công nghệ trong quy trình sản xuất, tổ chức kiểm tu, bảo trì đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định và phát huy hết năng lực.
- Đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Lasuco.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức hành chính của Lasuco.
1.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua
1.1.4.1. Các loại sản phẩm chính.
Lasuco là công ty là công ty sản xuất nông sản với các sản phẩm chính là: Đường, bánh kẹo. cồn. sữa…
Hai nhà máy sản xuất đường I và II với công suất lên tới 6500-7000 tấn mía ngày, hàng năm đã cung cấp cho thị trường 120 nghìn tấn đường gồm 3 loại: Đường tinh luyện xuất khẩu, đường vàng tinh khiết và đường trắng loại1. Đây chính là sản phẩm chủ đạo của công ty và góp phần đưa Lasuco thành một trong những doanh nghiệp sản xuất mía đường hàng đầu ở phía Bắc.
Ngoài sản phẩm đường, với hai nhà máy cồn với công suất lên tới 27 triệu lít/năm, trong đó nhà máy cồn số II với công suất 25 triệu lít/ năm được xây dựng năm 2000 chuyên sản xuất cồn phục vụ cho xuất khẩu. Năm 2005 đã sản xuất được 11,86 triệu lít cồn.
Nhà máy bánh kẹo (công ty cổ phần chế biến thực phẩm Lam Sơn) hàng năm sản xuất một lượng bánh kẹo tới 5000 tấn và phục vụ chính cho việc xuất khẩu.
Nhà máy sữa (Công ty TNHH sữa Milas) tuy mới được xây dựng và đi vào hoạt động năm 2005 nhưng hàng năm đã cung cấp cho thị trường 100 nghìn tấn sữa tươi.
1.1.4.2. Kết quả hoạt động sản xuất của Lasuco trong những năm gần đây.
Công ty cổ phần hoá năm 2000 trong lúc giá đường và giá mía giảm đáng kể. Ngành mía đường tại thời điểm ấy đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn.
Trong những năm vừa qua nhờ có đường lối đổi mới công ty đã biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đổi mới phát triển sản xuất kinh doanh đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong ngành mía đường cả nước, có tên tuổi trên thương trường; kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có nhiều biến chuyển tích cực các chỉ tiêu có nhiều khởi sắc. Đạt và vượt mức chỉ tiêu đề ra sản lượng đường tăng 27,5 lần; doanh thu tăng 52 lần; nộp ngân sách tăng gần 70 lần. Vốn của doanh nghiệp được tích luỹ tăng gần 7 lần, thu nhập của công nhân tăng 12 lần.
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2005
2006
2007
2008
1
SP SX chủ yếu
Tấn
-
Mía ép
”
757.430
785.474
965.290
1.038.890
-
Đường các loại
“
84.609
83.412
107.147
105.125
-
Cồn thực phẩm
1000L
10.796
8.837
16.036
190.754
2
Doanh thu có thuế
Tr đồng
685.319
658.030
854.393
932.630
3
Lợi nhuận trước thuế
Tr đồng
91.034
74.424
112.308
106.645
4
Nộp ngân sách
TrĐ
35.610
45.703
49.311
66.437
5
Thu nhập bình quân
TrĐ
2,5
2,75
4,01
4,3
6
Cổ tức/vốn góp
%
20,00
20,00
20,00
17,00
(Nguồn:Báo cáo ĐHĐCĐ thường niên công ty cổ phần mía đườngLam Sơn)
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ doanh thu Biểu đồ 1.2: Biểu đồ lợi nhuận
- Năm 2005 là năm cuối thực hiện Nghị quyết đại hội cổ đông nhiệm kỳ 2 giai đoạn 2003-2005, năm kỷ niệm 25 năm xây dựng và phát triển của công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật cùng đội ngũ cán bộ và lực lượng lao động được tăng cường và phát huy; công ty có thêm các sản phẩm mới như cồn xuất khẩu, sữa tham gia vào thị trường. Giá đường cơ bản phục hồi; nghành mía đường trên thế giới và trong nước đang trong thời kỳ có những cải cách, chuyển biến mạnh mẽ và thuận lợi.
Tuy nhiên có thể nhận thấy năm 2005 và 2006 mặc dù các chỉ tiêu đã đạt cao hơn so với các năm trước - Những năm sau cổ phần hoá tuy nhiên các chỉ tiêu đạt được trong 2 năm này vẫn còn thấp.
Nguyên nhân: Trong 2 năm này hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp phải những khó khăn thách thức lớn: Thời tiết diễn biến phức tạp, đầu năm 2005 hạn hán kéo dài, giữa năm mưa bão liên tục ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của cây mía. Giá cả nguyên liệu vật tư đều tăng cao. Nhiều cây trồng hiệu quả đang cạnh tranh gay gắt với cây mía dẫn đến vùng nguyên liệu không ổn định, năng suất chất lượng mía tụt giảm. Chương trình xây dựng vùng nguyên liệu mía năng suất chất lượng cao chưa đạt yêu cầu. Chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và hội nhập kinh tế.
- Các chỉ tiêu đạt được trong năm 2007, 2008 tăng đáng kể so với những năm trước.
Năm 2007; 2008 sản xuất kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng cao về sản lượng, doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận. Doanh thu (VTA) đạt 854,39 tỷ đồng năm 2007; 932,630 tỷ đồng năm 2008. Năm 2007 lợi nhuận trước thuế đạt 112, tỷ đồng, sau thuế đạt 81,57 tỷ đồng tăng 50,91% so với cùng kỳ. Khối lượng sản phẩm tăng cao. Sản phẩm đường 107.147 tấn tăng 28,86% so với cùng kỳ; sản phẩm cồn 16.036 lít tăng 81,45 so với cùng kỳ. Nộp ngân sách 49.311 tỷ đồng tăng 7,3% so với cùng kỳ. Sản lượng mía ép, đường, cồn tiêu thụ các loại đều tăng cao. Doanh thu và lợi nhuận tăng đã khiến cho thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng đáng kể từ 2,5 triệu đồng/tháng năm 2005; 2,75 triệu đồng/tháng năm 2006; 4,01 triệu đồng /tháng năm 2007 và 4,3 triệu đồng/tháng năm 2008.
Nguyên nhân: Trong 2 năm này công ty tiến hành nhiều biện pháp thâm canh tăng năng suất, chất lượng giống mía như: Triển khai tích cực dự án thay đổi cơ cấu giống mía, đưa giống mía chín sớm, chất lượng cao vào trồng để thu hoạch và chế biến, đầu tư thêm phân bón và đưa vào sử dụng phân bón thế hệ mới K-Humate, hỗ trợ thêm giá cho nông dân… Nhờ có những chính sách nguyên liệu phù hợp làm sản lượng mía của công ty tăng lên đáng kể. Cụ thể mía nguyên liệu năm 2007 đạt 965.290 tấn tăng 22,89% so với cùng kỳ; năm 2008 đạt 1.038.890 tấn. Sản lượng mía tăng cao cùng với giá đường trên thị trường cũng tăng cao làm cho các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm này tăng lên rất nhiều so với những năm trước đó.
1.2. Tổng quan tình hình đầu tư của công ty cổ phần mía đường Lam Sơn
Trong những năm vừa qua tình hình đầu tư của công ty đã có rất nhiều thay đổi tích cực trong cả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
Lượng vốn huy động được cho đầu tư tăng đáng kể bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp; nguồn vốn vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng. và qua thị trường vốn. Vốn tự có từ tích luỹ nội bộ của công ty tăng, chiếm khoảng 55% tổng vốn đầu tư và là nguồn vốn đảm bảo tính tự chủ và hạn chế rủi ro cho công ty. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, và thị trường vốn là kênh huy động vốn hữu hiệu và phổ biến trong nguồn vốn đầu tư của công ty. Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chiếm khoảng 35% vốn đầu tư; Thị trường vốn chiếm khoảng 10% vốn đầu tư của công ty.
1.2.1. Tổng quan hoạt động đầu tư của công ty
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn tự có tích luỹ từ nội bộ của công ty bao gồm vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại và phần khấu hao hàng năm. Năm 2000 công ty tiến hành cổ phần hoá, các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kể từ sau cổ phần hoá đều tăng, lợi nhuận sau thuế tăng cũng là nguồn cung cấp vốn tự có quan trọng. Vốn tự có chiếm khoảng 60% trong tổng vốn đầu tư của công ty. Nguồn vốn này đảm bảo tính tự chủ và hạn chế về tín dụng. Tuy nhiên vốn tự có thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư. Sử dụng nguồn vốn này nhiều gây gánh nặng thuế cho công ty.
Trong thập niên này thị trường tài chính ngân hàng phát triển rất mạnh là nguồn cung cấp tín dụng khá hữu hiệu cho công ty. Vốn vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chiếm khoảng 35% trong tổng vốn đầu tư dự án của công ty.
Thị trường vốn: Thị trường chứng khoán và thị trường tín dụng thuê mua cung cấp trên dưới 5% vốn đầu tư của công ty. Ngày 21/12/2007 sở giao dịch Thành phố HCM đã có quyết định cấp giấy phép giao dịch chứng khoán cho Lasuco. Ngày 9/1/2008 cổ phiếu của Lasuco chính thức giao dịch đây là mốc quan trọng, đánh dấu một kênh huy động vốn quan trọng của công ty. Bên cạnh đó những năm qua hoạt động trên thị trường tín dụng thuê mua chưa được công ty quan tâm nhiều.
1.2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được nguồn vốn tốt là một việc còn việc sử dụng nguồn vốn vào đâu, vào lĩnh vực gì, có đúng có mang lại hiệu quả hay không thì lại khác.
Trong những năm vừa qua công ty đã đẩy mạnh và đa dạng hoá các nội dung và lĩnh vực đầu tư. Không chỉ dùng vốn đầu tư nhiều các lĩnh vực phục vụ cho sản xuất sản phẩm chính là đường, cồn, sữa mà công ty đã và đang đầu tư sang nhiều lĩnh vực khác như thương mại, tài chính, bất động sản…
Đầu tư xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị: Những năm qua kể từ khi cổ phần hoá năm 2000 công ty rất quan tâm đến hoạt động đầu tư XD. Có nhiều dự án được tiến hành đã hoàn thành và có nhiều dự án đang được thực hiện. Tổng vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt giai đoạn 2000-2008 khoảng 393 tỷ đồng.
Đầu tư cho khoa học công nghệ: Máy móc thiết bị là khâu có liên quan và quyết định đến chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Hoạt động chính của công ty là hoạt động sản xuất. Chính vì vậy công ty rất chú trọng cho hoạt động đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho máy móc thiết bị, và công nghệ, tạo tiền đề cho bước phát triển mới và tiếp tục khai thác tiềm năng thế mạnh Lam Sơn. Từ sau cổ phần hoá công ty đã tiến hành nhiều dự án đầu tư cho máy móc thiết bị và khoa học công nghệ. Tổng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ giai đoạn 2000-2008 khoảng gần 100 tỷ đồng
Đầu tư cho công tác thương mại – thị trường – sản phẩm: Trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế thì phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, mở rộng và thúc đẩy các dịch vụ thương mại là nhiệm vụ trọng tâm quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Sản xuất phải gắn giá cả - chất lượng phù hợp. Chỉ tổ chức sản xuất khi có đảm bảo về thị trường, phải tìm kiếm và xác lập thị trường để sản xuất không chỉ trước mắt mà cho bước phát triển lâu dài. Tuy nhiên tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực này chiếm tỷ trọng chưa nhiều trong tổng vốn đầu tư. khoảng 18 tỷ đồng cho giai đoạn 2000-2008.
Đầu tư cho nguyên liệu: Để tập trung xây dựng phát triển vùng nguyên liệu mía - nguyên liệu đầu vào cho sản xuất đường công ty cho đến nay công ty đã có nhiều chính sách đầu tư nhằm đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu ổn định, bền vững gắn với tăng cường củng cố mối quan hệ hợp tác liên kết công – nông – trí, gắn chặt với các địa phương có vùng nguyên liệu vì mục tiêu phát triển toàn diện lâu dài. Tổng vốn đầu tư cho nguyên liệu chiếm trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp khoảng gần 400 tỷ đồng cho cả giai đoạn 2000-2008
Bên cạnh đó công ty cũng đầu tư hỗ trợ các địa phương dồn điền, đổi thửa, quy hoạch lại vùng nguyên liệu mía tập trung, chuyên canh, thâm canh. Xúc tiến các địa phương thành lập các hợp tác xã trồng mía thay thế cho các hộ trồng mía nhỏ lẻ và đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây mới giao thông vùng nguyên liệu.
Đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp: Ngoài các hoạt động đầu tư phát triển trực tiếp mở rộng quy mô sản xuất, đa d