Minh Hóa là một huyện biên giới miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Quảng Bình với gần 1/5 số dân là dân tộc thiểu số. Kể từ 01/07/1990, sau hơn 18 năm tái thành lập và thực hiện công cuộc đổi mới, tình hình KTXH nói chung và bộ mặt nông thôn miền núi của huyện Minh Hóa đã có nhiều đổi thay, đời sống đồng bào từng bước được nâng lên. Song hơn một nửa số hộ vẫn nằm trong tình trạng nghèo đói với tỷ lệ hộ nghèo là 69,05% vào năm 2005. Cuộc sống đồng bào còn nhiều khó khăn, trình độ sản xuất thấp kém, lạc hậu, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất. Nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt trầm trọng, CSHT sơ sài, giao thông đi lại khó khăn, nhiều vùng chưa có đường ô tô đến xã, chưa có trạm phủ sóng truyền hình, thông tin báo chí đến chậm. Nhìn chung, đồng bào dân tộc ĐBKK vẫn chưa thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chưa hoà nhập được với các dân tộc trong cộng đồng.
Từ những điều trên càng khẳng định các chính sách CT phát triển KTXH các xã ĐBKK ra đời là đúng và đáp ứng được nguyện vọng của đồng bào các xã ĐBKK hiện nay. CT 135 ra đời cũng nhằm mục đích như thế. CT 135 ra đời với những mục tiêu và nhiệm vụ sau 7 năm đầu giai đoạn I (1999 - 2005) và hơn 4 năm giai đoạn II (2006 - 2010) thực hiện đã đạt được một số kết quả ban đầu làm giảm bớt số hộ nghèo, đã nâng cao được mức thu nhập bình quân đầu người ở một số dân tộc, nâng cao một bước trách nhiệm của các cấp các ngành đối với đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đang gặp nhiều khó khăn.
Trong CT 135, đầu tư phát triển CSHT là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đối với các xã ĐBKK ở huyện Minh Hóa.
Qua một thời gian thực hiện, CSHT ở các xã này đã có những bước phát triển vượt bậc, nhưng cũng có những tồn tại hạn chế nhất định. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng CSHT đối với quá trình phát triển KTXH các xã ĐBKK, mặt khác lại là người con sinh ra và lớn lên ở Quảng Bình, em luôn suy nghĩ phải tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng CSHT cho quê hương. Do đó em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình”.
Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 nội dung chính sau:
Chương I: Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng của Chương trình 135.
Chương II: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 giai đoạn II của huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
83 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các loại đất theo mục đích sử dụng đến năm 2008………………33
Biểu đồ 2: Tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế trong tổng giá trị sản xuất……………...35
Biểu đồ 3: Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2005-2008 của huyện Minh Hóa……………….40
Biểu đồ 4: Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất…………………………..61
Biểu đồ 5: Dự kiến cơ cấu kinh tế tới năm 2020…...………………………………….62
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu tư theo loại công trình đầu tư từ năm 2006 – 2010 ở huyện Minh Hóa……………………………………………………………………………...43
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CSHT: cơ sở hạ tầng
CT: Chương trình
CTMTQG: Chương trình mục tiêu quốc gia
HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc nhà nước
KTKT: kinh tế kỹ thuật
KTXH : kinh tế xã hội
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách Nhà nước
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
TM – DV : Thương mại – Dịch vụ
TTCX: Trung tâm cụm xã
UBDT: Ủy ban Dân tộc
UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
UBND: Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 6
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 8
I. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG 8
1. Đầu tư cơ sở hạ tầng 8
1.1 Khái niệm 8
1.2 Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 9
1.3 Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 10
1.4 Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH 12
2. Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng 14
2.1 Khái niệm hiệu quả đầu tư 14
2.2 Nguyên tắc xác định hiệu quả đầu tư 15
2.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư 16
II. ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II (2006-2010) 23
1. Giới thiệu Chương trình 135 giai đoạn II 23
1.1 Mục tiêu 23
1.2 Phạm vi và đối tượng Chương trình 24
1.3 Các hợp phần 24
1.4 Nguồn vốn 25
2. Hợp phần đầu tư cơ sở hạ tầng 25
2.1 Đối tượng công trình đầu tư 25
2.2 Chủ đầu tư 26
2.3 Ban quản lý dự án 27
III. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II CỦA HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH 32
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA 32
1. Giới thiệu chung về huyện Minh Hóa 32
1.1 Điều kiện tự nhiên 32
1.2 Tài nguyên thiên nhiên 33
1.3 Nguồn nhân lực 34
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện 35
2.1 Thực trạng các ngành và lĩnh vực kinh tế 35
2.2 Thực trạng phát triển các lĩnh vực xã hội 38
2.3 Thực trạng nghèo đói 40
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH 41
1. Thực trạng hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng 41
1.1 Tình hình tổ chức quản lý 41
1.2 Công tác triển khai thực hiện 41
1.3 Kết quả thực hiện khối lượng các hạng mục công trình 42
2. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng 42
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH 44
1. Kết quả đầu tư 44
2. Hiệu quả đầu tư 46
3. Những tồn tại vướng mắc 52
3.1 Về cơ chế chính sách 52
3.2 Trong công tác tổ chức, triển khai của các cấp địa phương 52
3.3 Về xác định mục tiêu, cơ cấu đầu tư 53
3.4 Các bước chuẩn bị đầu tư chưa tốt 54
3.5 Năng lực và trình độ thi công của tư vấn và nhà thầu còn yếu 55
3.6 Quy chế dân chủ và công khai, minh bạch chưa được phát huy 55
3.7 Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, ngành chưa sâu sát 56
3.8 Công tác quản lý, khai thác sử dụng và duy tu, bảo dưỡng chưa có cơ chế thực hiện hiệu quả 57
3.9 Huy động sự đóng góp của nhân dân còn quá ít, mục tiêu việc làm chưa tạo được… 58
3.10 Lồng ghép các chương trình dự án khác còn bất cập 58
3.11 Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chưa được xây dựng đầy đủ, có căn cứ khoa học và đáng tin cậy 59
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH 60
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN MINH HÓA ĐẾN NĂM 2015 60
1. Mục tiêu chung 60
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 60
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN III TẠI HUYỆN MINH HÓA TỈNH QUẢNG BÌNH 64
1. Giải pháp cho Chương trình 135 giai đoạn III 64
1.1 Xác định đúng mục tiêu đầu tư, tập trung trọng điểm 64
1.2 Hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã ĐBKK 67
1.3 Thực hiện đồng bộ các giải pháp đối với nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao nhận thức cộng đồng 71
1.4 Phát huy tối đa nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư cho Chương trình 72
2. Điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư 73
2.1 Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, nhân dân các xã ĐBKK 74
2.2 Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và đơn vị tham gia thực hiện Chương trình 75
2.3 Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và thực hiện Chương trình… 75
2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 76
2.5 Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chính xác và lượng hóa hiệu quả hoạt động đầu tư của Chương trình 77
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................80
PHỤ LỤC...........................................................................................................................81
LỜI NÓI ĐẦU
Minh Hóa là một huyện biên giới miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Quảng Bình với gần 1/5 số dân là dân tộc thiểu số. Kể từ 01/07/1990, sau hơn 18 năm tái thành lập và thực hiện công cuộc đổi mới, tình hình KTXH nói chung và bộ mặt nông thôn miền núi của huyện Minh Hóa đã có nhiều đổi thay, đời sống đồng bào từng bước được nâng lên. Song hơn một nửa số hộ vẫn nằm trong tình trạng nghèo đói với tỷ lệ hộ nghèo là 69,05% vào năm 2005. Cuộc sống đồng bào còn nhiều khó khăn, trình độ sản xuất thấp kém, lạc hậu, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất. Nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt trầm trọng, CSHT sơ sài, giao thông đi lại khó khăn, nhiều vùng chưa có đường ô tô đến xã, chưa có trạm phủ sóng truyền hình, thông tin báo chí đến chậm. Nhìn chung, đồng bào dân tộc ĐBKK vẫn chưa thoát khỏi tình trạng đói nghèo, chưa hoà nhập được với các dân tộc trong cộng đồng.
Từ những điều trên càng khẳng định các chính sách CT phát triển KTXH các xã ĐBKK ra đời là đúng và đáp ứng được nguyện vọng của đồng bào các xã ĐBKK hiện nay. CT 135 ra đời cũng nhằm mục đích như thế. CT 135 ra đời với những mục tiêu và nhiệm vụ sau 7 năm đầu giai đoạn I (1999 - 2005) và hơn 4 năm giai đoạn II (2006 - 2010) thực hiện đã đạt được một số kết quả ban đầu làm giảm bớt số hộ nghèo, đã nâng cao được mức thu nhập bình quân đầu người ở một số dân tộc, nâng cao một bước trách nhiệm của các cấp các ngành đối với đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đang gặp nhiều khó khăn.
Trong CT 135, đầu tư phát triển CSHT là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đối với các xã ĐBKK ở huyện Minh Hóa.
Qua một thời gian thực hiện, CSHT ở các xã này đã có những bước phát triển vượt bậc, nhưng cũng có những tồn tại hạn chế nhất định. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động đầu tư xây dựng CSHT đối với quá trình phát triển KTXH các xã ĐBKK, mặt khác lại là người con sinh ra và lớn lên ở Quảng Bình, em luôn suy nghĩ phải tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng CSHT cho quê hương. Do đó em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình”.
Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 nội dung chính sau:
Chương I: Hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng của Chương trình 135.
Chương II: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 giai đoạn II của huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng trong Chương trình 135 giai đoạn II tại huyện Minh Hóa tỉnh Quảng Bình.
Mặc dù đã tham khảo rất nhiều tài liệu có giá trị cũng như sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô hướng dẫn nhưng cũng không tránh được những sai sót trong các vấn đề đưa ra. Em mong có sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề được chính xác và có tính khoa học hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Bùi Đức Tuân đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này!
CHƯƠNG I: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Đầu tư cơ sở hạ tầng
Khái niệm
Quan niệm về cơ sở hạ tầng
Theo nghĩa hẹp, CSHT được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh vực lưu thông, tức là bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ những nhu cầu phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, CSHT chỉ bao gồm các công trình giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc... và các đơn vị đảm bảo duy trì các công trình này.
Theo nghĩa rộng, CSHT được hiểu là tổng thể các công trình và nội dung hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện “bên ngoài” cho khu vực sản xuất và sinh hoạt của dân cư. CSHT là một phạm trù rộng gần nghĩa với “môi trường kinh tế ”, gồm các phân hệ: phân hệ kỹ thuật (đường giao thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông...), phân hệ tài chính (hệ thống tài chính - tín dụng), phân hệ thiết chế (hệ thống quản lý nhà nước và luật pháp), phân hệ xã hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật...), cách hiểu này rõ ràng là rất rộng, bao hàm hầu như toàn bộ khu vực dịch vụ.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng CSHT nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư phát triển CSHT là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển KTXH của nền kinh tế. Đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục CSHT cho nền kinh tế.
Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển CSHT bao gồm:
( Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là hạ tầng kỹ thuật)
Đầu tư cơ cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm những bộ phận chủ yếu sau đây:
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống cấp nước sạch và thoát nước thải.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- Hệ thống lưới điện.
- Hệ thống bưu chính viễn thông.
- Các công viên cây xanh phục vụ vui chơi, giải trí và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống đảm bảo ánh sáng văn hoá và an toàn giao thông đô thị: chiếu sáng, đèn tín hiệu, biển báo giao thông.
- Vận tải hành khách công cộng.
Ngoài ra có quan điểm còn tính đến cả các lĩnh vực nhà ở, hệ thống kho tàng tập trung, các công trình và tổ chức phục vụ công cộng như tang lễ, y tế, cơ sở xã hội, phòng chữa cháy, phòng chống lụt bão, động đất...
Như vậy, trong cơ cấu khu vực hạ tầng kỹ thuật bao gồm hai mảng lớn: mảng thứ nhất là các công trình cơ sở vật chất có chức năng tạo điều kiện cho toàn bộ hoạt động KTXH như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, lưới điện,... Đây là những công trình được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ hàng hoá công cộng và có đặc điểm là chúng gắn liền với chức năng đảm bảo điều kiện cho sự hoạt động bình thường của vùng dân cư. Mảng thứ hai của hạ tầng kỹ thuật đô thị là các thiết chế tổ chức có chức năng vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc cung ứng các sản phẩm hàng hoá công cộng. Đó là các tổ chức con người được thành lập và hoạt động theo thể chế hiện hành.
Việc phân biệt hai mảng hạ tầng kỹ thuật như trên có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Đối với mảng thứ nhất là mảng các công trình hạ tầng kỹ thuật có tầm quan trọng đặc biệt, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hiệu suất vốn thấp, khó tổ chức thu hồi vốn... Nhà nước có trách nhiệm đầu tư và có kế hoạch đầu tư thống nhất, còn đối với mảng thứ hai, tuỳ vào cơ chế quản lý, trình độ quản lý mà có phương thức và hình thức tổ chức phù hợp.
( Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội
Là đầu tư phát triển hệ thống công trình vật chất, đảm bảo cho việc nâng cao trình độ dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là điều kiện chung cho quá trình tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ lao động của xã hội, hệ thống này bao gồm:
- Các cơ sở, thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ.
- Các cơ sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội, nghỉ ngơi, tham quan du lịch, các công trình phục vụ cho các hoạt động văn hoá xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao...
( Đầu tư cơ sở hạ tầng môi trường
Là đầu tư phát triển hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái của đất nước và môi trường sống của con người:
- Các công trình phòng chống thiên tai.
- Các công trình bảo vệ đất đai, rừng, biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Hệ thống cung cấp, xử lý và tiêu thải nước sinh hoạt.
- Hệ thống xử lý chất thải công nghiệp.
Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư CSHT đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Các công trình CSHT khi xây dựng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thời gian thu hồi vốn lại rất lâu, thường việc thu hồi vốn phải thực hiện gián tiếp thông qua các ngành kinh tế khác. Do vậy khi tiến hành đầu tư vào lĩnh vực này cần phải tính toán vấn đề KTKT trong xây dựng và sử dụng các công trình đó. Trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực. Công tác thăm dò tài nguyên, xác định nhu cầu sử dụng CSHT là công việc thiết thực trong quá trình đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của thành quả đầu tư CSHT có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
Cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư CSHT là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ .
Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH
Vai trò của đầu tư phát triển CSHT được thể hiện qua các mặt sau:
( Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế nói chung cũng như của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, bởi đầu tư là yếu tố quyết định trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng. Khi quy mô kinh tế đã lớn lên, để kinh tế tăng trưởng 1% đòi hỏi vốn đầu tư chẳng những nhiều hơn về lượng tuyệt đối, mà còn phải lớn hơn về tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP .
CSHT cung cấp các dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố đầu vào, đầu ra đảm bảo cho quy trình sản xuất và tái sản xuất của đất nước được tiến hành một cách thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng mở rộng. Vì thế đầu tư cho CSHT sẽ là điều kiện hết sức căn bản để cho các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ của đất nước nhanh chóng đi vào hiện đại hoá, trên cơ sở đó làm tăng nhanh và liên tục năng suất lao động của từng ngành cũng như năng suất lao động của toàn xã hội, giúp cho nền kinh tế nước ta sớm hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới.
( Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế.
CSHT hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và phát triển, đặc biệt trong hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của nông thôn nước ta trong những năm gần đây là một minh chứng rõ ràng. Trước đây ở nông thôn, giao thông không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu... nên mọi hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây, nhờ đầu tư hiện đại hoá CSHT ở nông thôn sản xuất nông nghiệp được thay đổi một cách toàn diện, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm. Ngược lại tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư CSHT có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... của những vùng có khả năng phát triển nhanh, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Như vậy chính sách đầu tư CSHT ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
( Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước
Nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: Vùng trung du miền núi phía Bắc, Vùng đồng bằng sông Hồng, Khu Bốn cũ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Vùng đồng bằng Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng có nhiều đô thị lớn, có CSHT tốt thì phát triển nhanh, còn những vùng núi cao, vùng sâu, CSHT lạc hậu thì chậm phát triển làm mất cân đối cơ cấu nền kinh tế của cả nước. Do đó muốn giảm sự phát triển không đồng đều về KTXH giữa các vùng ở nước ta, đặc biệt ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thì chúng ta cần đầu tư cho CSHT. Một hệ thống CSHT đồng bộ, hiện đại sẽ tạo điều kiện cho các vùng này khai thác được tối đa tiềm năng và thế mạnh của mình, từ đó tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng đó. Khi hệ thống CSHT phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cho việc giao lưu hàng hóa đi lại giữa các vùng. Các công trình CSHT vừa mang ý nghĩa kinh tế là môi trường cho sản xuất phát triển, vừa mang ý nghĩa chính trị làm cho bộ mặt đô thị văn minh hơn, hiện đại hơn. Là nhịp cầu nối liền tình đoàn kết giữa các dân tộc, các vùng trong nước.
( Tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
Đất nước muốn đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề quan trọng trước hết là cần phải có vốn. Kinh tế nước ta còn chậm phát triển, NSNN còn rất hạn hẹp do đó việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là rất cần thiết. Trong những năm trở lại đây có rất nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Phần lớn các dự án đó được đầu tư vào các thành phố lớn có CSHT tốt như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... Muốn thu hút thành công vốn đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo ra môi trường đầu tư trong đó CSHT là một nhân tố quan trọng. Ở đây có mối quan hệ tác động qua lại, xây dựng và tạo ra CSHT tốt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng chính vốn đầu tư nước