Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành tất yếu khách quan thì hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp trong từng quốc gia nói riêng là vấn đề mấu chốt để đưa nền kinh tế quốc gia đó hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế một cách trôi chảy thì hoạt động thanh toán đóng vai trò quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho các khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế. Thông qua việc cung cấp các hoạt động thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương mại có thể khẳng định được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, em thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn có những hạn chế. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2007. Bố cục của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có ba chương: Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh.

docx55 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành tất yếu khách quan thì hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp trong từng quốc gia nói riêng là vấn đề mấu chốt để đưa nền kinh tế quốc gia đó hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh quốc tế một cách trôi chảy thì hoạt động thanh toán đóng vai trò quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng thương mại đã tiến hành cung cấp cho các khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế. Thông qua việc cung cấp các hoạt động thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng thương mại có thể khẳng định được uy tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, em thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh vẫn còn có những hạn chế. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng. Chính vì vậy, việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh là hết sức cần thiết, nó không những góp phần phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh nói riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung mà còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh” để làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bắc Ninh nhằm tìm ra giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là các hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn tại ngân hàng công thương chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2007. Bố cục của chuyên đề ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm có ba chương: Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng công thương Bắc Ninh. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề của em còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của các Thầy, các Cô để nội dung được hoàn chỉnh và phong phú hơn. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TTQT Thanh toán quốc tế. NHCT BN Ngân hàng công thương Bắc Ninh NHCT Ngân hàng công thương TDCT Tín dụng chứng từ L/C Thư tín dụng NHNT Ngân hàng nhờ thu NHTH Ngân hàng thu hộ NHPH Ngân hàng phát hành NHTB Ngân hàng thông báo STT Số thứ tự ATM Máy rút tiền tự động Chương I Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Thanh toán quốc tế. Khái niệm. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế hai lĩnh vực này giao thoa với nhau, không có một gianh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực, đó là : Thanh toán trong ngoại thương và Thanh toán phi ngoại thương. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán các hoạt động không mang tính thương mại. 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế. 1.1.2.1. Thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế. Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài, có tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của các doanh nghiệp. 1.1.2.2. Thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại. Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian thanh toán giữa hai bên mua bán. Với vai trò thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người cung cấp hoàn hảo các loại dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới. 1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế. Phương tiện thanh toán quốc tế thể hiện bằng các chứng từ tài chính được sử dụng trong việc chi trả tiền lẫn cho nhau. Hiện nay, các phương tiện thanh toán đang được sử dụng chủ yếu bao gồm: Tiền mặt, hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ ngân hàng. Trong thanh toán quốc tế, các phương tiện được sử dụng chủ yếu bao gồm: hối phiếu, kỳ phiếu và séc. Tuy nhiên việc sử dụng công cụ nào còn phụ thuộc vào đặc điểm của giao dịch thương mại, phương thức thanh toán, thảo thuận giữa người mua, người bán và pháp luật của từng nước. 1.1.3.1. Hối phiếu. Là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu. 1.1.3.2. Kỳ phiếu. Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm phiếu. Về quy tắc lưu thông thì hối phiếu và kỳ phiếu là giống nhau. Ta có thể coi kỳ phiếu như là một hối phiếu đã được chấp nhận bởi người trả tiền. Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho một kỳ phiếu. 1.1.3.3. Séc – Cheque Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản), ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho người cầm séc. Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán và được sử dụng rộng rãi trong những nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. 1.1.3.4. Thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM. 1.1.4. Các phương thức dùng trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Hiện nay trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ghi sổ. Mỗi phương thức thanh toán đều có ưu điểm và nhược điểm. Do đó các bên cần phải bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương phương thức thanh toán được áp dụng. 1.1.4.1. Phương thức ghi sổ. Là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho người nhập khẩu, theo dõi vào một cuốn sổ ghi riêng và việc thanh toán các khoản nợ này sẽ được thực hiện sau một thời kỳ nhất định. Phương thức ghi sổ có các đặc điểm: - Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán. - Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán. - Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau. - Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng thay cho một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định. - Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay. Hiện nay, có khoảng 60% kim ngạch buôn bán giữa nước Anh và các nước EU sử dụng phương thức thanh toán ghi sổ; bởi vì giữa các nước này có sự tương đồng về văn hoá, tập quán kinh doanh, luật lệ, các khách hàng có mối quan hệ kinh doanh truyền thống, thường xuyên, lâu dài và tin tưởng lẫn nhau. Ý nghĩa của phương thức ghi sổ: - Đối với nhà nhập khẩu: + Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận được hàng hoá và chấp nhận hàng hoá. + Giảm được áp lực tài chính do được thanh toán chậm. - Đối với nhà xuất khẩu: + Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, thường được thực hiện giữa các đối tác không có sự hoài nghi về độ tín nhiệm và các rủi ro trong thanh toán không phát sinh. + Do chi phí bán hàng thấp nên nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút thêm đơn đặt hàng mới với số lượng lớn, tăng được doanh thu và lợi nhuận. 1.1.4.2. Phương thức chuyển tiền. Là phương thức thanh toán quốc tế trong đó người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi theo một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định. Chuyển tiền là phương thức đơn giản, trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Trong thanh toán chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặe cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán không được bảo đảm. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. 1.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu. Là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập. Có hai hình thức nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu trơn (Clean Collection): Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng. 1.1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ. Khái niệm: Là một thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người mở thư tín dụng) cam kết hay cho phép một ngân hàng khác (ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp với thư tín dụng. Giao dịch qua L/C có một số đặc điểm sau: L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C đã do ngân hàng đại diện, do dó, tiếng nói chính thức của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C. L/C độc lập với hợp đồng ngoại thương: L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu. . . L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu. L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo? Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại và phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tế thương mại quốc tế, do diễn biến của thị trường, giá cả... mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo. Quy trình nghiệp vụ L/C: / Hình 1.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C. Bước 2: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng. Bước 3: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu. Bước 4: Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà xuất khẩu. Bước 5: Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không chấp nhận thì đề nghị sửa đổi , bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình (thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) cho NHPH để được thanh toán. Bước 7: NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Bước 8: NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng. Các nhân tố tác động tới hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng bao gồm hai nhóm nhân tố chính đó là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. 1.2.1. Các nhân tố khách quan. Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế, môi trường pháp luật, môi trường chính trị...phân tích các yếu tố này nhằm tìm ra cơ hội và thách thức trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Môi trường kinh tế: Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế đó là: Sự tăng trưởng nền kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế tăng dần qua các năm, sự linh hoạt, mức độ mở cửa và độ liên kết của thị trường tài chính trong nước với thị trường tài chính quốc tế. Nền kinh tế tăng trưởng thường xuyên sẽ thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thường rất chú trọng tới yếu tố tỷ giá hối đoái. Sự lên xuống của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới nhiều hoạt động trong nền kinh tế trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế - Môi trường chính trị: Các doanh nghiệp luôn muốn tìm kiếm thị trường ổn định về chính trị để tiến hành hoạt động kinh doanh, vì môi trường chính trị ổn định sẽ giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh tại thị trường này. Môi trường chính trị ổn định sẽ giúp quốc gia tiến hành xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Ngược lại, môi trường chính trị không ổn định sẽ gây nhiều rủi ro cho doanh nghiệp do vậy kém hấp dẫn các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường luật pháp: Một hành lang pháp lý chặt chẽ là cơ sở để các doanh nghiệp có thể bảo đảm hoạt động kinh doanh của m
Luận văn liên quan